Để ôn tập thật tốt, các em cần hệ thống tất cả kiến thức về văn bản đọc hiểu với đặc trưng các thể loại như thơ bốn chữ, năm chữ, tản văn, bút kí và nội dung phần tiếng Việt, từ đó áp dụng vào các bài thi và bài tập về sau. Bài soạn Ôn tập Học kì 1 thuộc sách Chân Trời Sáng Tạo dưới đây nhằm hỗ trợ các em trong quá trình tổng hợp kiến thức. Kết hợp với bài giảng Ôn tập Học kì 1 - CTST để thuận tiện hơn trong quá ôn tập.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu
- Lời của cây - Trần Hữu Thung
- Con chim chiền chiện - Huy Cận
- Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian - Trần Thị An
- Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen - Trần Tiến Tựu
- Bức thư chú lính chì dũng cảm - Li-xơ-bớt Đao-mon-tơ
- Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng - Minh Khuê
- Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát - Y Phương
- Mùa phơi sân trước - Nguyễn Ngọc Tư
- Chúng ta có thể đọc nhanh hơn - A-đam Khu
- Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học - Du Gia Huy
- Bài học từ cây cau - Nguyễn Văn Học
- Phòng tránh đuối nước - Nguyễn Trọng An
1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt
- Phó từ
- Tác dụng của dấu chấm lửng
- Ôn tập từ Hán Việt
- Mạch lạc trong văn bản: đặc điểm và chức năng
- Ngôn ngữ của các vùng miền
- Thuật ngữ
2. Soạn bài Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Đọc và tiếng Việt
Câu 1: Trình bày ngắn gọn đặc điểm các thể loại đã được học ở học kì I bằng cách hoàn thành bảng sau:
Trả lời:
Thể loại |
Đặc điểm |
Thơ bốn chữ |
Là thể thơ mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2 |
Thơ năm chữ |
Là thể thơ mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3 |
Truyện ngụ ngôn |
Là những truyện kể ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc bằng văn vần. Truyện thường đưa bài học về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống. |
Tùy bút |
Là một thể trong kí, dùng để ghi chép, miêu tả những hình ảnh, sự việc mà người viết quan sát, chứng kiến; đồng thời chú trọng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của đời sống. |
Tản văn |
Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng (trữ tình, tự sự, nghị luận, miêu tả…) nhưng nhìn chung đều mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội. |
Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
Giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là một trong các kiểu văn bản thông tin. Trò chơi được giới thiệu có thể là trò chơi truyền thống hay trò chơi hiện đại. Hoạt động được giới thiệu có thể là hoạt động trong sinh hoạt, học tập hay lao động. |
Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học |
Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân |
Câu 2: Đọc văn bản Ve và kiến và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
Ve và kiến
Ve sầu kêu ve ve
Suốt mùa hè
Đến kỳ gió bấc thổi
....
a. Văn bản trên thuộc thể loại nào? Dựa vào những dấu hiệu nào trong văn bản để em xác định như vậy?
b. Tóm tắt văn bản trên bằng một đoạn văn ngắn.
c. Nêu nhận xét của em về hai nhân vật ve và kiến.
d. Xác định chủ đề hoặc thông điệp của văn bản.
Trả lời:
a. Văn bản thuộc thể thơ năm chữ. Dựa vào đặc điểm hình thức văn bản.
b. Ve và kiến là nói nhắc đến cuộc trò chuyện giữa ve và kiến, ve suốt ngày ca hát đến khi gió bấc thổi mà không có gì ăn nên đành sang cậy nhờ kiến xin vay. Tính kiến ghét vay cậy nên đã hỏi ve suốt mùa nắng ráo làm gì. Câu chuyện giữa ve và kiến diễn ra thú vị, thể hiện sự đối lập giữa hai loài vật. Loài kiến chăm chỉ, loài ve suốt ngày hát ca.
Câu 3: Đọc diễn cảm một bài thơ hoặc đoạn thơ hoặc đoạn thơ 4 chữ hoặc 5 chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy.
Trả lời:
Em đọc diễn cảm một bài thơ hoặc đoạn thơ hoặc đoạn thơ 4 chữ hoặc 5 chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy.
Ví dụ:
Bài thơ số 1:
Mẹ là tia nắng
Cho con hi vọng
Mẹ là bình minh
Sưởi ấm lòng con
Mẹ làm tất cả
Chỉ mong cho con
Có một tương lai
Tươi sáng ngời ngời
Bài thơ diễn tả tình cảm, công lao to lớn của người mẹ. Nhịp thơ nhanh, ngắn, dễ thuộc dễ nhớ.
Câu 4: Nêu nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A- đam- khu) hoặc Cách ghi chép để nắm nội dung bài học (Du Gia Huy).
Trả lời:
Việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A- đam Khu) hoặc Cách ghi chép để nắm nội dung bài học (Du Gia Huy) giúp phát triển tổng hợp kĩ năng để có thể học tập một cách hiệu quả nhất khi kết hợp nhiều phương tiện giao tiếp.
Câu 5: Qua việc đọc các văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Trần Thị An) , hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Hoàng Tiểu Tựu) , Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Minh Khuê) , em rút ra những lưu ý gì trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?
Trả lời:
Lưu ý:
- Đọc kĩ và hiểu các chi tiết được phân tích để nắm nội dung văn bản.
- Sự mạch lạc trong viết văn nghị luận.
Câu 6: Hãy liệt kê tên các văn bản, đoạn trích ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì I theo các thể loại sau:
Bài đọc |
Thể loại |
Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng |
1 |
Thơ |
|
2 |
Truyện ngụ ngôn |
|
3 |
Tùy bút, tản văn |
|
4 |
Văn bản thông tin |
|
5 |
Văn bản nghị luận |
Trả lời:
Bài đọc |
Thể loại |
Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng |
1 |
Thơ |
Lời của cây, sang thu, ông Một, con chim chiền chiện. |
2 |
Truyện ngụ ngôn |
Những cái nhìn hạn hẹp, những tình huống hiểm nghèo, biết người biết ta, Chân, tay, tai, mắt, miệng. |
3 |
Tùy bút, tản văn |
Cốm vòng, Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát, Mùa phơi sân trước |
4 |
Văn bản thông tin |
Chúng ta có thể đọc nhanh hơn, cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học, bài học từ cây cau, phòng tránh đuối nước |
5 |
Văn bản nghị luận |
Em bé thông minh- nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian, hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”, Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm, Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” |
Câu 7: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cắm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. (2) Những ngày hửng nắng trên giàn luôn có thứ gì đó ngóng ngắn, khi cám mốc, khi thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khô dùng để nhen lửa, mấy trái đậu bắp già làm giống cho mùa sau…(3) Phơi trên giàn mọi thứ khô mau, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lưng. (4) Nhưng nhà có sân rộng người ta còn phơi lúa trên giàn, lúa khô đem vô bồ được mấy hôm đã thấy trên mặt sân xâm xấp nước lúa rày đã lấm tấm xanh. (5) Qua nhà nào cũng có trẻ nhỏ gặp những tấm chiếu manh con con nằm uống nắng.
(Nguyễn Ngọc Tư, Mùa phơi sân trước)
a. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đoạn văn trên.
b. Xác định và nêu chức năng của các phó từ có trong các câu (2), (4).
c. Tìm ít nhất ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên.
d. Chủ đề xuyên suốt của đoạn văn trên là gì? Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt hay không? Vì sao?
Trả lời:
a. Công dụng của dấu chấm lửng: Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
b. Xác định và nêu chức năng của các phó từ có trong các câu (2), (4):
Khi, thì, đã ,thấy,
Phó từ luôn kết hợp với tính từ và động từ để bổ sung, làm rõ nét nghĩa về thời gian, về sự tiếp diễn, về mức độ, về mặt phủ định, về mặt cầu khiến, về khả năng, về kết quả, về tần số và tình thái cho các từ mà nó đi kèm.
c. Con nít, bắp, bồ.
d. Chủ đề xuyên suốt nhắc đến cái giàn phơi trước sân của người Nam Bộ. Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt. Vì các câu văn liền mạch theo trình tự, dễ hiểu cùng xoay quanh chủ đề chung.
Câu 8: Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chi tiết trong văn bản thông tin là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính. Trong văn bản thông tin, thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa- pô. Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các phần, các đoạn lớn nhỏ trong văn bản, bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu, hình ảnh, bảng biểu, ... ) Khái niệm “chi tiết” được hiểu linh hoạt theo nhiều cấp độ. Có thể sơ đồ hóa các cấp độ như sau:
[ Thông tin cơ bản⟹ Thông tin chi tiết bậc 1⟹ Thông tin chi tiết bậc 2⟹v. v. ]
a. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn trên. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học nào?
b. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ được in đậm trong đoạn văn trên. Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”
Trả lời:
a. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn: Số liệu, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ hóa
Đó là thuật ngữ của ngành khoa học xã hội.
b. Sơ đồ hoá kiến thức là một phương pháp dạy học trong đó người giáo viên sử dụng sơ đồ như một phương tiện giảng dạy trong các tiến trình lên lớp. Khi xây dựng sơ đồ, cần lưu ý những yêu cầu về tính khoa học, tính sư phạm, tư tưởng, tính mĩ thuật.
Một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”: Văn hóa, xã hội hóa.
Viết, nói và nghe
Câu 9: Vẽ sơ đồ trình bày các bước trong quy trình viết.
Trả lời:
Bước 1: Trước khi viết ⟹ Bước 2: Tìm ý tưởng cho bài viết ⟹ Bước 3: Thực hành viết bài ⟹ Bước 4: Chỉnh sửa, chia sẻ và rút kinh nghiệm.
Câu 10: Ghi lại những kinh nghiệm của em khi thực hiện quy trình viết các kiểu bài đã được học ở học kì I dựa vào bảng sau:
Kiểu bài |
Trước khi viết |
Tìm ý và lập dàn ý |
Viết bài/viết đoạn |
Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm |
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc 5 chữ |
|
|
|
|
Bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật/sự kiện lịch sử |
|
|
|
|
Bài văn biểu cảm về sự việc |
|
|
|
|
Bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học |
|
|
|
|
Bài văn thuyết minh về quy tắc hay luật lệ của hoạt động |
|
|
|
|
Trả lời:
Kiểu bài |
Trước khi viết |
Tìm ý và lập dàn ý |
Viết bài/viết đoạn |
Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm |
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc 5 chữ |
Đọc nhiều bài thơ học cách cảm nhận cuộc sống của các nhà thơ, chú ý quan sát cảnh vật xung quanh. |
Tập trung vào sự vật, hiện tượng để lại trong em ấn tượng sâu sắc. Liệt kê tất cả ý tưởng, cảm xúc em có. |
Sử dụng từ ngữ thích hợp Dùng nhiều biện pháp tu từ, từ ngữ gợi tả âm thanh, mùi vị, màu sắc… |
Chỉnh sửa những lỗi sai thường gặp, lỗi chính tả, ngữ pháp. |
Bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật/sự kiện lịch sử |
Xác định đúng đề tài và thu thập tư liệu chính xác. |
Ghi lại ý tưởng, xác định những hướng chung như: mối quan hệ giữa sự việc và nhân vật/sự kiện, bằng chứng, phối hợp sử dụng nhiều tư liệu khác nhau. |
Lần lượt viết theo bố cục, khi thuật luật nội dung diễn biến cần chỉ ra mối liên hệ giữa sự việc với nhân vật/sự kiện lịch sử qua các bằng chứng, tư liệu tin vật. Sử dụng yếu tố miêu tả và kể chuyện hài hòa. |
Chỉnh sửa những lỗi sai thường gặp, lỗi chính tả, ngữ pháp. |
Bài văn biểu cảm về sự việc |
Chọn sự việc, nhân vật có cảm xúc, tình cảm sâu sắc chân thực. |
Ghi ra đặc điểm, khái quát bằng những tính từ cụ thể. Dàn ý đảm bảo lí lẽ, mạch lạc |
Bài viết sử dụng yếu tố biểu cảm, giàu cảm xúc, ngôn từ có lựa chọn |
Chỉnh sửa những lỗi sai thường gặp, lỗi chính tả, ngữ pháp. |
Bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học |
Chọn sự việc, nhân vật sâu sắc, có tính cách đa dạng, thú vị, mang thông điệp. |
Phân tích hợp lí, mạch lạc những đặc điểm chính của nhân vật, từ khái quát đến chi tiết. |
Bài phân tích mạch lạc, chỉ ra được những đặc điểm của nhân vật mà em ấn tượng |
Chỉnh sửa những lỗi sai thường gặp, lỗi chính tả, ngữ pháp. |
Bài văn thuyết minh về quy tắc hay luật lệ của hoạt động |
Tìm kiếm và thu thập thông tin đầy đủ về luật lệ và hoạt động chính xác nhất. |
Ghi những ý chính về luật lệ hay hoạt động mà em định thuyết minh tuần tự theo các bước, đề mục rõ ràng. |
Bài thuyết minh đảm bảo yêu cầu đầy đủ thông tin, dễ hiểu. |
Chỉnh sửa những lỗi sai thường gặp, lỗi chính tả, ngữ pháp. |
Câu 11: Cần lưu ý điều gì khi sáng tác một bài thơ bốn hoặc năm chữ?
Trả lời:
- Nội dung ý nghĩa, cụ thể phù hợp với văn hóa.
- Hình thức chỉnh chu đúng với yêu cầu của bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. Thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2. Thơ năm chữ là thể thơ mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3
Câu 12: Nêu một số điểm lưu ý khi trình bày bài nói: Kể lại một truyện ngụ ngôn (có sử dụng cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước).
Trả lời:
- Cần trình bày theo thứ tự: Lời chào, giới thiệu ⟹ Nội dung⟹ Lời cảm ơn ⟹ Nhận xét.
- Tùy thuộc vào từng thể loại có giọng điệu phù hợp, linh hoạt. Thuyết minh cần rõ ràng, ngắn gọn. Biểu cảm giàu cảm xúc trong lời nói…
Câu 13: Theo em, khi giải thích về một quy tắc hay luật lệ của hoạt động cần làm gì để người nghe có thể hiểu rõ các quy tắc hay luật lệ của hoạt động đó?
Trả lời:
- Giải thích cụ thể, rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu.
- Kết hợp nhiều phương tiện giao tiếp cả ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Câu 14: Trong khi trao đổi, tranh luận về một vấn đề, em cần có thái độ như thế nào trước các ý kiến khác biệt?
Trả lời:
- Thái độ lắng nghe cùng tư duy phản biện văn minh, cái nhìn đa chiều nhiều khía cạnh. Tránh tư tưởng bảo thủ, một chiều.
Các em có thể tham khảo bài giảng để củng cố hơn nội dung bài học
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Phân tích bài thơ Sang thu - Hữu Thỉnh, SGK Ngữ văn 7 Chân Trời Sáng Tạo.
Trả lời:
Mùa thu, mùa của sự lãng mạn. Nó gợi lên cho con người biết bao nhiêu cảm xúc dâng trào. Chẳng khó có thể lý giải lý do vì sao mà có nhiều bài thơ hay viết về mùa thu đến vậy. Vẻ đẹp của mùa thu chắc hẳn bất cứ ai cũng có thể nhìn ra. Nhưng cái khoảnh khắc sang thu có lẽ phải nhờ đến tâm hồn nhạy cảm của một thi sĩ mới có thể cảm nhận được. Bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh đã chỉ ra cho người đọc cái nhìn đầy tinh tế về sự chuyển giao giữa mùa hạ sang mùa thu.
Bài thơ được tác giả viết theo thể thơ 5 chữ. Toàn bộ bài cũng chỉ có 3 khổ, ngắn gọn nhưng súc tích. Bài thơ không chỉ vẽ lên được được cảnh đẹp của giây phút chuyển mùa mà còn thể hiện được tâm trạng và cảm xúc của tác giả trước cảnh đẹp thiên nhiên. Mở đầu bài thơ Hữu Thỉnh viết:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Khác với thơ xưa khi miêu tả mùa thu thường nhắc đến màu vàng của lá với hình ảnh lá rụng mùa thu. Ở thơ Hữu Thỉnh, ông cảm nhận mùa thu qua nhiều giác quan khác nhau. Đó là khứu giác, là xúc giác, là thị giác và là tri giác. Mùa thu trong Hữu Thỉnh đến từ mùi hương của những bông hoa ổi và những quả ổi chín vàng ươm. Mùa thu còn đến từ những cơn gió se, không lạnh như gió mùa đông cũng không nóng như gió mùa hè. Nó dịu mát và làm tâm hồn con người thêm thư thái. Mùa thu với đặc trưng sương mù cũng bắt đầu hiện hữu, chúng “chùng chình qua ngõ” và len lỏi khắp mọi ngõ ngách của đường phố. Tất cả những điều ấy khiến cho tác giả đặt ra một câu nghi vấn. Ông không khẳng định mà chỉ nói rằng “hình như thu đã về”. Từ “hình như” gợi lên cho người đọc một sự ngỡ ngàng, một sự bâng khuâng không dám tin rằng đây lại là sự thật.
Sau sự cảm nhận của các giác quan thì lúc này, dường như mùa thu đã hiện hữu rõ nét hơn thông qua những hình ảnh cụ thể:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Tác giả Hữu Thỉnh đã rất khéo léo khi sử dụng những tính từ để chỉ sự chảy trôi của dòng sông và của những cánh chim bay. Sông thì “dềnh dàng” bởi mùa thu những cơn gió sẽ khiến cho dòng nước lững lờ trôi. “Dềnh dàng” ý chỉ sự chậm rãi, ung dung, tự tại cũng giống như từ “chùng chình” khi miêu tả sương ở câu thơ trên. Nhưng đối lập với sự chậm rãi ấy lại là sự “vội vã” của những chú chim. Đó là sự nhạy cảm của tác giả khi nhìn cảnh vật xung quanh. Ông hiểu rằng, mùa đông là thời điểm lũ chim sẽ bay về phương nam tránh rét. Vì vậy mà khi trời chuyển sang thu, chúng sẽ bắt đầu chuẩn bị cho một hành trình dài bay về phương xa. Sự vội vã ở đây cũng là điều rất dễ hiểu. Nhưng hình ảnh đám mây mới là hình ảnh tinh tế nhất. Vì đây là khoảnh khắc sang thu nên tiết trời vẫn còn chút vấn vương của mùa hạ. Điều đó thể hiện qua hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu”. Một nửa của nó vẫn còn đang ở mùa hạ. Dường như giữa hai mùa chỉ cách nhau một ranh giới trên bầu trời. Chỉ cần đám mây kia di chuyển qua vạch ranh giới ấy là mùa thu sẽ chính thức gõ cửa.
Khổ thơ cuối cùng, tác giả đã cảm nhận mùa thu bằng lý trí của mình. Ông lồng ghép trong đó những tâm sự của con người trước thời cuộc:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
Mùa thu mới chớm tới, nắng dù vẫn còn nhiều nhưng những cơn mưa đã thưa thớt dần, sấm chớp cũng không còn dữ dội và khiến người ta bất ngờ như những ngày đầu hè nữa. Ở đây, có thể hiểu câu thơ của tác giả theo hai lớp nghĩa, một là đơn thuần tả cảnh thiên nhiên, hai là nói đến cảm xúc của con người. Nếu những hàng cây cổ thụ không còn bất ngờ bởi tiếng sấm thì những con người đã trải qua biết bao biến cố của cuộc đời cũng không e ngại bất cứ một sóng gió nào nữa.
Bằng cách dùng tính từ chỉ con người để nói về cảnh vật, nhà thơ Hữu Thỉnh đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa một cách tài tình khiến cảnh vật trở nên sống động và có hồn hơn. Câu thơ đọc lên đến đâu là gợi mở cảm xúc cho con người đến đó. Bài thơ cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước khi mùa xuân về.
Câu 2: Viết một đoạn văn trình bày ý kiến của em về tác dụng của việc sử dụng các từ ngữ địa phương.
Trả lời:
Gợi ý 1:
Bài thơ Bầm ơi của nhà thơ Tố Hữu có câu “Bầm ơi có rét không bầm/ Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn; Bầm ra ruộng cấy bầm run/ Chân lội dưới bùn tay cấy mạ non”. Bốn câu thơ nói riêng và bài thơ nói riêng là hình ảnh người mẹ hết lòng thương con, lo lắng, hi sinh vì các con (các chiến sĩ) và để diễn tả tình cảm đó nhà thơ sử dụng từ địa phương “bầm”, theo nghĩa toàn dân là “mẹ”. Từ “bầm” được sử dụng rộng rãi ở khu vực phía Bắc (Phú Thọ, Tuyên Quang...), khi đi vào trong thơ Tố Hữu nó thể hiện được tình cảm thân mật gần gũi, thân mật giữa người lính/ các con và bầm. Hình ảnh người bầm hiện lên thật xúc động, trong một buổi sáng mưa phùn tay run cắm từng mảnh mạ xuống bùn mà làm con người ta thêm phần xót xa, quặn đau. Chúng ta thử thay từ “bầm” bằng từ “mẹ” vào các câu thơ trên: “Mẹ ơi có rét không mẹ/ heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn”. Khi thay như vậy mặc dù ý nghĩa không đổi nhưng câu văn mất đi sự vần vè nhịp nhàng, mất đi sự gần gũi thân thương giữa bầm và các con. Như vậy bằng việc sử dụng từ địa phương “bầm” Tố hữu không chỉ khắc họa hình ảnh người mẹ tảo tần vất vả vì các con mà còn thể hiện mối quan hệ gần gũi thân thương và câu thơ trở nên uyển chuyển nhịp nhàng dễ đi vào lòng người.
Gợi ý 2:
Trong văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng, tác giả Đoàn Giỏi đã sử dụng các từ ngữ địa phương Nam Bộ rất phù hợp với nội dung được đề cập đến. Cụ thể, văn bản được trích trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Những từ ngữ Nam Bộ đã góp phần tạo nên một không gian Nam Bộ sống động, chân thật. Nói cách khác, là hình thức ngôn ngữ và nội dung được đề cập hoàn toàn phù hợp, bổ trợ cho nhau. Nếu như Đất rừng phương Nam được viết bằng từ ngữ toàn dân, chắc chắn người đọc sẽ không khỏi thắc mắc tại sao viết về phương Nam mà tác giả lại không có chút am hiểu nào về từ ngữ địa phương nơi đây. Điều đó hẳn sẽ không thể tạo được thành công cho tác phẩm Đất rừng phương Nam như nó vốn có.
4. Hỏi đáp về bài Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.