Nhằm giúp các em tổng hợp những kiến thức về đặc điểm một số thể loại như truyện khoa học viễn tưởng, tục ngữ và văn bản thông tin,... HOC247 đã tổng hợp bài soạn Ôn tập Học kì 2. Đồng thời biết vận dụng những gì đã học để hoàn thành các câu hỏi trong SGK. Để hiểu hơn về lí thuyết bài học, mời các em cùng tham khảo thêm bài giảng Ôn tập Học kì 2 - CTST. Chúc các em học tốt!
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu
- Tự học một thú vui bổ ích - Nguyễn Hiến Lê
- Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm
- Đừng từ bỏ cố gắng - Trần Thị Cẩm Quyên
- Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết
- Những kinh nghiệm dân gian về lao động sản xuất
- Tục ngữ và sáng tác văn chương
- Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội
- Trò chơi cướp cờ - Nguyễn Thị Thanh Thủy
- Cách gọt củ hoa thủy tiên - Giang Nam
- Hương khúc - Nguyễn Quang Thiều
- Dòng Sông Đen - Giuyn Véc-nơ
- Xưởng Sô-cô-la (Chocolate) - Rô-a Đan
- Trái tim Đan-kô - Mác-xim Go-rơ-ki
- Một ngày của Ích-chi-an - A-léc-xăng-đơ Rô-ma-nô-vích Bê-li-ép
- Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi - Anh Ngọc
- Lời trái tim - Pao-lo Cau-ê-lô
1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt
- Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết
- Đặc điểm và chức năng của thành ngữ, tục ngữ
- Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh
- Chức năng của số từ
- Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ trong câu bằng cụm từ
- Nghĩa của từ trong ngữ cảnh
2. Soạn bài Ôn tập Học kì 2 Ngữ văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
* Đọc và tiếng Việt
Câu 1: Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B:
A (Văn bản) |
B (Thể loại) |
|
1. Đợi mẹ (Vũ Quân Phương) |
a. Truyện khoa học viễn tưởng |
|
2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất |
b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống |
|
3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy) |
c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
|
4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) |
d. Tục ngữ |
|
5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc- nơ) |
đ. Thơ trữ tình |
Trả lời:
1- đ
2- đ
3- c
4- b
5- a
Câu 2: Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể:
STT |
Thể loại |
Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu |
1 |
Thơ trữ tình |
|
2 |
Tục ngữ |
|
3 |
Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
|
4 |
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
|
5 |
Truyện khoa học viễn tưởng |
|
Trả lời:
STT |
Thể loại |
Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu |
1 |
Thơ trữ tình |
- Chú ý về cảm xúc, diễn đạt |
2 |
Tục ngữ |
- Nội dung từ những kinh nghiệm |
3 |
Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
- Đọc theo các trình tự, ghi nhớ các bước thực hiện. |
4 |
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
- Đọc hiểu logic và chú ý các lí lẽ, dẫn chứng. |
5 |
Truyện khoa học viễn tưởng |
- Đọc với trí tưởng tượng và cái nhìn đa dạng. |
Câu 3:
a. Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê tên các văn bản, đoạn trích mà em đã đọc mở rộng theo yêu cầu của giáo viên trong học kì II tương ứng với các thể loại sau:
Bài học |
Thể loại |
Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II) |
6 |
Thơ trữ tình |
|
7 |
Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng) |
|
8 |
Văn bản nghị luận |
|
9 |
Văn bản thông tin |
|
10 |
Văn bản thuộc thể loại khác |
|
b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy:
Bài học |
Văn bản đọc mở rộng (Học kì II) |
Hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng |
6 |
|
|
7 |
|
|
8 |
|
|
9 |
|
|
10 |
|
|
Trả lời:
a.
Bài học |
Thể loại |
Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II) |
6 |
Thơ trữ tình |
Đợi mẹ, Mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi. |
7 |
Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng) |
Dòng “sông Đen”, Xưởng Sô- cô- la, Trái tim Đan- ko |
8 |
Văn bản nghị luận |
Tự học- một thú vui bổ ích, Bàn về đọc sách, Tôi đi học, Đừng từ bỏ cố gắng |
9 |
Văn bản thông tin |
Trò chơi cướp cờ, Cách gọt củ hoa thủy tiên, Hương khúc, kéo co |
10 |
Văn bản thuộc thể loại khác |
Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết, những kinh nghiệm dân gian về lao động. |
b.
Bài học |
Văn bản đọc mở rộng (Học kì II) |
Hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng |
6 |
Đừng từ bỏ cố gắng |
- Cố gắng là điều cần thiết trong cuộc sống. - Ý nghĩa của sự cố gắng. |
7 |
Những kinh nghiệm dân gian về con người, xã hội |
- Cung cấp tri thức về con người, xã hội qua kinh nghiệm dân gian. - Sự đa dạng, phong phú của tri thức dân gian. |
8 |
Kéo co |
- Kĩ năng viết bài văn bản thông tin. - Cách chơi trò chơi kéo co |
9 |
Một ngày của Ích- chi- an |
- Sự thú vị của khoa học sáng tạo con người, - Thể loại khoa học viễn tưởng phong phú |
10 |
Mẹ |
- Tình cảm chân thành qua bài thơ - Tâm quan trọng của người mẹ |
Câu 4: Đọc đoạn thơ sau:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ...
(Tế Hanh, Quê hương)
a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.
b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.
c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Trả lời:
a. Cách gieo vần ngắt nhịp thơ phù hợp với cảm xúc được thể hiện.
b. Cảm xúc nhớ dòng sống gắn bó với quê hương
c. Sử dụng biện pháp so sánh: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng – Cánh buồm tượng trưng cho làng, cho sự gắn bó với làng quê.
Câu 5: Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học – một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiền Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?
Trả lời:
Điểm chung là đều làm rõ việc mục đích và tác dụng cũng như hướng dẫn cách tự học và đọc sách.
Để đạt được mục đích đó tác giả cần đưa ra luận điểm và dẫn chứng, lí lẽ làm rõ cho luận điểm đó, thuyết phục người đọc, người nghe.
Câu 6: Chỉ ra đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:
a. Cái răng, cái tóc là góc con người.
b. Đói cho sạch, rách cho thơm.
c. Một mặt người bằng mười mặt của.
Trả lời:
- Ngắn gọn
- Có nhịp điệu, hình ảnh
- Có vần và thường là vần lưng.
Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặt luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào ?
Trả lời:
- Về cấu trúc, loại văn bản có 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu mục đích của quy trình hay hoạt động
Phần 2: Liệt kê những gì cần chuẩn bị khi thực hiện
Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện
Văn bản triển khai thông tin theo trật tự thời gian (trình bày thông tin theo thứ tự xuất hiện của sự vật, hiện tượng hay hoạt động)
Câu 8: Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc- nơ) và Xưởng Sô-cô-la (Rô- a Đan).
Trả lời:
Câu chuyện có đề tài đa dạng, phong phú gắn với những điều kì bí, ẩn chứa những sự sáng tạp của con người. Xuất hiện các nhân vật giả tưởng và chi tiết vượt quá giới hạn của con người.
Câu 9: So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:
a. (1) Bài văn này dở quá!
(2) Bài văn này không được hay lắm!
b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.
(2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy một trăm mét mà chỉ mất mười giây.
Xác định và nêu chức năng của các số từ có trong câu b.
Trả lời:
a. Ở (1) cách nói nặng nề còn cách (2) đã nói giảm nói tránh, diễn đạt tế nhị hơn.
b. Cách nói (2) dễ hình dung hơn với so sánh “chạy nhanh như tên bay” và diễn đạt sinh động, hình ảnh hơn so với (1)
Câu 10: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:
(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhọn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tiếp hồ điệp.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên.
b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:
(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.
(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa từ đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.
c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?
d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.
Trả lời:
a. Phép lặp, phép nối
b. (2) có mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ thì diễn đạt chi tiết và dễ hình dung.
c. Sử dụng thành ngữ giúp việc diễn đạt cô động, sâu sắc, dễ hình dung.
d. Tua tủa: rất nhiều.
Tu tủa theo nghĩa từ điển: Từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ
* Viết, nói và nghe
Câu 11: Quy trình viết gồm có mấy bước? Người viết cần thực hiện những thao tác gì ở từng bước? Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là gì?
Trả lời:
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
Xác định đề tài
Trước tiên, em hãy trả lời câu hỏi: “yêu cầu của đề bài là gì?”
Với đề bài nêu trên, em có thể chọn một sự việc để lại cho em ấn tượng sâu sắc, chẳng hạn như:
- Ngày khai giảng
- Lễ đón giao thừa quê em
- Mỗi lầm lỗi của bản thân
- Một kỉ niệm đáng nhớ với người thân yêu
- Lần bản thân đạt được một thành tích đáng nhớ
Thu thập tư liệu
Tư liệu liên quan đến sự việc có thể được thu thập từ những nguồn như: quan sát thực tế của em về sự việc, nghe người khác kể về sự việc. Em có thể đọc thêm tư liệu về sự việc trong các sách, báo, trang mạng uy tín. Khi đọc tư liệu, ghi lại thông tin gợi cho em cảm xúc, ấn tượng sâu sắc về sự việc.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Để có ý tưởng cho bài viết, em cần:
- Ghi những từ ngữ thể hiện cảm xúc, tình cảm của mình về sự việc em muốn viết và phác thảo một vài chi tiết lí giải vì sao mình có tình cảm, cảm xúc đó. Khi viết, em hãy hình dung lại sự việc.
- Xác định một số yếu tố miêu tả, tự sự để làm rõ các tình cảm, cảm xúc bằng cách đặt câu hỏi: Những kỉ niệm nào khiến em ấn tượng sâu sắc? Khung cảnh diễn ra sự việc có gì đặc biệt? Chú ý các yếu tố gợi ra những cảm nhận về các giác quan.
Lập dàn ý
Từ những ý đã tìm, dàn ý bằng cách chọn lọc, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
- Mở bài: giới thiệu sự việc và biểu lộ cảm xúc sâu sắc của người viết về sự việc.
- Thân bài:
+ lần lượt thể hiện những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thực của người viết thông qua việc miêu tả, kể lại các ấn tượng
+ biểu lộ cảm xúc, lí giải vì sao có cảm xúc đó
- Kết bài: khẳng định lại tình cảm, cảm xúc dành cho sự việc, rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.
Bước 3: Viết bài
- Lần lượt viết mở bài, thân bài, kết bài. Đối với thân bài, em cần đảm bảo kết hợp các yếu tố miêu tả và tự sự để việc bộc lộ cảm xúc được tự nhiên, giúp người đọc hiểu vì sao em có cảm xúc đó.
- Để cảm xúc được bộc lộ một cách chân thật, sâu sắc em có thể sử dụng các từ ngữ miêu tả các trạng thái cảm xúc như hạnh phúc, bâng khuâng, gắn bó, biết ơn, …; các từ ngữ cảm xúc trực tiếp như ôi chao, trời ơi, xiếc bao,…; sử dụng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, liên tưởng để giúp cho bài văn thêm gợi cảm, dễ dàng truyền tải được cảm xúc.
- Để đảm bảo các yếu tố miêu tả, tự sự gắn với mục đích bày tỏ tình cảm, cảm xúc không bị lạc sang văn miêu tả hay kể chuyện, khi viết, em hãy tự trả lời các câu hỏi: Yếu tố miêu tả, tự sự này nhằm thể hiện cảm xúc nào? Cảm xúc muốn bày tỏ đã được thể hiện trọn vẹn qua các yếu tố miêu tả, tự sự hay chưa?
Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm
Xem lại và chỉnh sửa
Tự kiểm tra, xem xét và điều chỉnh những chi tiết liên quan đến nội dung và cấu trúc của bài viết dựa vào bảng đã gợi ý.
Rút kinh nghiệm
Câu 12: Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài như văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7) , và bài văn biểu cảm về con người (bài 10).
Trả lời:
|
Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7) |
Bài văn biểu cảm về con người (bài 10) |
Yêu cầu |
+ Nêu được vấn đề cần bàn luận. + Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận. + Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến. + Bố cục bài viết cần đảm bảo: Mở bài: giới thiệu được về đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về vấn đề ấy. Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra được ít nhất hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí; đưa ra được bằng chứng đa dạng, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ; xem xét vấn đề từ nhiều phía để nội dung bài viết được toàn diện. Kết bài: Khẳng định lại ý kiến và đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động. |
+ Tình cảm trong bài văn phải chân thực, trong sáng. + Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc. + Kết hợp yếu tố miêu tả và tự sự nhằm hỗ trợ cho việc bộc lộ cảm xúc. + Bố cục đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Mở bài: giới thiệu đối tượng biểu cảm, biểu đạt cảm xúc chung về đối tượng. Thân bài: Biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ cụ thể một cách sâu sắc về đối tượng. Đối với bài văn biểu cảm về con người, người viết cần biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ về đặc điểm, tính cách, kỉ niệm gắn với người đó. Đối với bài văn biểu cảm về sự việc, người viết có thể biểu lộ cảm xúc theo trình tự diễn tiến của sự việc. Kết bài: khẳng định lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng; rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân. |
Câu 13: Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì?
Trả lời:
Để hình thành ý tưởng cho bài biết, em cần xác định những thông tin sẽ triển khai: tên văn bản, tóm lược sự việc cần tường trình , nội dung tường trình, nguyên nhân hậu quả, nội dung cam đoan/ hứa
Lập dàn ý:
Phần mở đầu: quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm và thời gian viết, tên văn bản và tóm lược sự việc.
Nội dung tường trình: giới thiệu ngắn gọn về thời gian, địa điểm xảy ra sự việc, tên người liên quan, diễn biến sự việc, nguyên nhân và hậu quả, người chịu trách nhiệm và trách nhiệm người viết văn bản.
Phần kết thúc: đề nghị/ lời cam đoan/ lời hứa. Chữ kí và họ tên người viết
Câu 14: Sử dụng bảng dưới đây để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6:
Phương diện tóm tắt |
Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ |
Vấn đề cần bàn luận |
|
Ý kiến của người viết |
|
Lí lẽ |
|
Bằng chứng |
|
Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung |
|
Trả lời:
Phương diện tóm tắt |
Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ |
Vấn đề cần bàn luận |
Ý nghĩa của sự tha thứ |
Ý kiến của người viết |
Lòng thù hận, sự cố chấp và những định kiến đã làm trái tim ta nặng trĩu, khiến cuộc đời... tìm thấy lối thoát cho tâm hồn. |
Lí lẽ |
- Thật vật, sự tha thứ là món quà quý giá mà chúng ta tặng cho người khác và cho chính mình. - Tha thứ giúp chúng ta buông bỏ thù hận…sự bình an thanh thản trong tâm hồn. |
Bằng chứng |
- Trại giam Gia Trung - Nhà văn Gu-i-li-am A – thơ-rơ Gu- ơ-rơ. Nghiên cứu của bác sĩ… |
Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung |
Tuy thế, ta cần tránh nhầm lẫn tha thứ với sự dễ dãi, dung túng cho cái sai, cái ác. |
Câu 15: Lập dàn ý và viết đoạn mở bài cho hai trong ba đề dưới đây
Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà đã lâu em chưa gặp lại.
Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.
Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.
Trả lời:
Đề 1:
1. Mở bài
- Giới thiệu về người bạn thân đó của em.
- Nêu ấn tượng chung của em về người đó.
2. Thân bài
- Biểu cảm kết hợp với miêu tả vài nét nổi bật trong ngoại hình, tính cách của người bạn đó.
- Kể lại ngắn gọn một kỉ niệm sâu sắc nhất về tình bạn giữa em và người đó, có thể là kỉ niệm vui hay buồn; qua đó bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của người bạn dành cho em cũng như của em dành cho bạn.
3. Kết bài
- Khẳng định lại tình bạn thân thiết giữa em và người đó.
- Cảm nghĩ của em về người bạn.
Mở bài tham khảo:
Nhạc sĩ người Anh John Lennon đã từng nói: “Thành thật có thể không mang lại nhiều bạn bè nhưng nó luôn mang lại những người bạn đúng nghĩa”. Có thể nói để tìm kiếm một người bạn không khó nhưng để gây dựng được một tình bạn chân thành là rất khó, em đã có một người bạn thân và trải qua thời gian tình bạn đó càng thân thiết hơn.
Đề 2:
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: vấn đề ô nhiễm môi trường.
2. Thân bài
a. Giải thích vấn đề
- Ô nhiễm môi trường là hiện trạng môi trường xuất hiện những chất độc, chất hại dẫn đến thay đổi nhanh chóng và gây tác hại xấu đến cuộc sống con người.
b. Thực trạng
- Hàng ngày có hàng tấn rác thải được đổ ra biển, các chất độc hại ngày càng tích lũy và ảnh hưởng xấu tới môi sinh và các sinh vật biển. Bên cạnh đó, môi trường nước ngọt cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng nề do khí thải công nghiệp, khí thải xe cộ và mùi rác thải sinh hoạt của con người.
- Diện tích rừng bị chặt phá ngày càng tăng.
c. Nguyên nhân
- Chủ quan: Do ý thức kém của con người.
- Khách quan: Do hiện tượng cực đoan của xã hội; do sự quản lí của nhà nước hoạt động của các doanh nghiệp trong việc xử lí.
d. Hậu quả
- Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
- Mất đi các nguồn lợi từ biển: các hải sản, du lịch biển.
- Mất cân bằng đa dạng sinh học của môi trường sống.
e. Giải pháp
- Mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường sống quanh mình, thay đổi từ những thói quen nhỏ nhất để khiến cho môi trường được cải thiện tốt hơn.
- Nhà nước cần tăng cường sự quản lí cũng như xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm làm ô nhiễm môi trường.
- Tiến hành áp dụng công nghệ khoa học để giải quyết hiện trạng ô nhiễm nước thải ...hiện nay.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: hiện tượng ô nhiễm môi trường; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
Mở bài tham khảo:
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở Việt Nam. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm ngay trên các phương tiện truyền thông. Điều này khiến ta phải suy nghĩ ...
Câu 16: Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
- Chuẩn bị bài nói cẩn thận, có cách dẫn dắt mở đầu và kết thúc hấp dẫn.
- Kể hợp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong bài thuyết trinhg
- Sử dụng từ ngữ rõ ràng, ý tưởng mạch lạc, thuyết phục
- Diễn đạt tự tin, biểu cảm.
Câu 17: Tập trình bày các nội dung chính đã thực hiện ở câu 15.
Trả lời:
- Em tập trình bài theo các bài mẫu đã có ở câu 15.
Tham khảo thêm: Đề 2
Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng báo động. Đây là một hiện tượng xấu, nhiều tác hại, cần nhanh chóng khắc phục.
Trước hết, ta cần hiểu môi trường là gì? Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật, ...Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định, ...
Thực trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra rất nghiêm trọng. Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác. Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa.
Từ cách hiểu trên ta thấy ô nhiễm môi trường có nhiều tác hại. Có rất nhiều ví dụ về ô nhiễm môi trường trong những năm gần đây. Theo ước tính của những nhà khí tượng thủy văn, hằng năm trên Biển Đông có tới 9 đến 10 cơn bão hoạt động và 3 đến 4 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam, hiện tượng sa mạc hóa ở ven biển miền Trung đang diễn ra ngày càng nhanh chóng đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất của người dân. Nghiêm trọng nhất chính là việc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long của nước ta sẽ có thể chìm ngập dưới mực nước biển trong thời gian sắp tới, một vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ, một vựa lúa lớn nhất của nước ta có thể mất đi nếu như ngay từ bây giờ chúng ta không có biện pháp kịp thời để khắc phục.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân chính là do ý thức của con người không tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường. Tình trạng chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, diện tích bao phủ bị giảm nghiêm trọng. Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ti, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp thải ra môi trường, nước thải công nghiệp chưa qua xử lí, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải sinh hoạt không phân huỷ được, ...Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế ...Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ...Việc giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống chưa được quan tâm đúng mức, chưa được tổ chức thường xuyên. Mặc dù trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn có những chương trình kêu gọi ý thức bảo vệ môi trường của con người nhưng chúng quá ít ỏi, không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và học hỏi của người dân. Do đó mà trình độ hiểu biết của người dân còn thấp dẫn đến thái độ tuân thủ nội quy nơi công cộng chưa đi vào nề nếp.
Tóm lại, ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người, vì vậy mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh – sạch – đẹp.
Các em có thể tham khảo bài giảng để củng cố hơn nội dung bài học
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Phân tích tác phẩm Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, SGK Ngữ văn 7 Tập 2 Chân Trời Sáng Tạo.
Trả lời:
Ai trong mỗi chúng ta đều biết đọc sách để mở mang kiến thức, vai trò và vị trí của nó trong con đường học vấn là vô cùng quan trọng. Chu Quang Tiềm đã khuyên dạy chúng ta rằng: “Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”. Câu nói của ông như một lí thuyết một chiều trong toán học: từ cái này dẫn đến cái kia là đúng và ngược lại có thể là sai. Từ đó ta thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách.
Vậy học vấn là gì? Học vấn là những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập và rèn luyện. Chúng ta có thể tiếp nhận được kiến thức qua những lời dạy của thầy cô trong trường lớp, qua bạn bè hoặc qua những kinh nghiệm mà chính mình đã từng trải. Do đó, “học vấn không chỉ là việc đọc sách”, ta vẫn có thể tích lũy, nâng cao học vấn, tiếp nhận tinh hoa của nhân loại bằng những cách khác, qua nhiều nguồn khác, kể cả việc đọc sách.
Tuy nhiên “đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”, Bởi sách là kho tàng tri thức quí báu được tìm hiểu, ghi chép, cô đúc, lưu truyền qua những thăng trầm lịch sử, là “di sản tinh thần của nhân loại”. Sách vô cùng có ích cho tất cả mọi người, trong đó có học sinh, sinh viên nói riêng và các tầng lớp tri thức nói chung. Sách dạy ta những điều hay ý đẹp, dạy ta những bài học làm người, ca ngợi những con người khuyết tật vượt khó; những người lính Cách mạng dũng cảm, bất khuất; những anh hùng liệt sĩ xả thân mình vì quê hương đất nước.
Sách còn giúp ta tiếp cận những nền văn minh của các quốc gia mà ta chưa hề đặt chân đến; cảm nhận từng câu chữ, lời văn mang những cung bậc cảm xúc khác nhau trong các tác phẩm văn học nước ngoài… Dù bất cứ lợi ích gì, sách đều giúp con người trưởng thành về nhận thức, sâu sắc về tư tưởng, chín chắn về suy nghĩ. Đọc sách đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích mà ta không thể kể hết. Đầu tiên, thay vì chúng ta phải mất thêm mấy trăm năm cho công cuộc tìm kiếm, ghi chép những thông tin cần tìm, thì ta chỉ mất vài giờ thông qua việc đọc sách. Qua đó, đọc sách là con đường ngắn nhất nhưng không kém phần quan trọng để tích lũy, lĩnh hội, nâng cao kinh nghiệm, vốn tri thức mà người xưa đã lưu truyền lại.
Tóm lại, qua câu nói “Học vấn không chỉ là việc đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.” của Chu Quang Tiềm đã cho ta thấy đọc sách là nhu cầu cần thiết đối với mỗi con người. Mặc dù có nhiều cách để học mà không bao gồm việc đọc sách, nhưng nó vẫn là con đường quan trọng nhất giúp ta thành công trên con đường học tập. Chính Đại thi hào Nga Pu-skin cũng khuyên dạy chúng ta rằng “Đọc sách là cách học tốt nhất”, từ đó càng khẳng định rõ vai trò của sách trong đời sống hiện đại.
Câu 2: Xác định biện pháp nói quá trong các trường hợp sau:
a. Anh chị yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi, từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
b. Cái cụ Bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn nhặn mời hắn vào nhà xơi nước.
c. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
d. Voi uống nước, nước sông cũng phải cạn.
e. Bát cơm chan đầy nước mắt
f. Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng bầm gan tím ruột.
Trả lời:
a. Anh chị yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi, từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
b. Cái cụ Bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn nhặn mời hắn vào nhà xơi nước.
c. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
d. Voi uống nước, nước sông cũng phải cạn.
e. Bát cơm chan đầy nước mắt
f. Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng bầm gan tím ruột.
4. Hỏi đáp về bài Ôn tập Học kì 2 Ngữ văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.