Nhằm giúp các em có thêm tài liệu ôn tập kiến thức, rèn luyện chuẩn bị cho kì thi đội tuyển sắp tới HOC247 giới thiệu đến quý thầy cô và các em học sinh tài liệu Bài tập ôn thi HSG về Con người, dân số và môi trường môn Sinh học 9 năm 2021. Hi vọng tài liệu này sẽ có ích cho các em học sinh. Mời các em học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo.
BÀI TẬP ÔN THI HSG VỀ CON NGƯỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG MÔN SINH HỌC 9 NĂM 2021
Câu 1: Hãy nêu tác động của con người tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã hội.
Hướng dẫn trả lời
Thời kì nguyên thủy: Tác hại lớn nhất là đã gây cháy một số cánh rừng ở Trung Âu. Đông Phi, Nam Mĩ, Đông Nam Á.
Xã hội nông nghiệp: Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi đã chặt phá, đốt rừng để lấy đất canh tác, chăn thả gia súc. Hoạt động cày xới đất canh tác đã góp phần làm thay đổi đất và nước tầng mặt. Hậu quả là nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ. Nhiều vùng rừng bị chuyển đổi thành khu dân cư và khu sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, ngoài việc phá rừng, hoạt động nông nghiệp đã đem lại một số lợi ích, đặc biệt là tích lũy được nhiều giống cây trồng, vật nuôi và hình thành nhiều hệ sinh thái nông nghiệp.
Xã hội công nghiệp: Thế kỉ XVIII, sự ra đời của nhiều loại máy móc đã tác động mạnh mẽ, ảnh hưởng xấu tới môi trường.
+ Nên nông nghiệp cơ giới hóa đã tạo ra nhiều vùng trồng trọt lớn.
+ Công nghiệp khai khoáng đã phá đi nhiều diện tích rừng trên Trái Đất.
+ Đô thị hóa đã lấy đi nhiều vùng đất rừng tự nhiên và đất trồng trọt.
Tuy nhiên nền công nghiệp phát triển cũng đã góp phần cải tạo môi trường. Như việc sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật làm tăng sản lượng lương thực, lai tạo, nhân giống được nhiều giống vật nuôi cây trồng quý…
Câu 2: Những tác động của con người làm suy thoái môi trường tự nhiên.
Hướng dẫn trả lời
Một trong những tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên là phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra nhiều hậu quả xấu như làm mất nhiều loài sinh vật, xói mòn và thoái hóa đất, mất nơi ở của sinh vật, hạn hán, lũ lụt…
Các hoạt động như khai thác khoáng sản, phát triển khu dân cư, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất độc hại, chiến tranh, phát triển công nghiệp, phát triển năng lượng hạt nhân… đã tác động xấu đến môi trường tự nhiên, gây ô nhiễm môi trường, làm mất cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
Câu 3: Vai trò của con người trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên.
Hướng dẫn trả lời
Môi trường tự nhiên ngày nay đã ô nhiễm và suy thoái trầm trọng, với sự hiểu biết ngày càng tăng, con người đã và đang nỗ lực để khắc phục tình trạng đó, đồng thời bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.
Những biện pháp chính là;
+ Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên,
+ Bảo vệ các loài sinh vật.
+ Phục hồi và trồng rừng mới.
+ Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Hoạt động khoa học của con người góp phần cải tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao.
Câu 4: Ô nhiễm môi trường là gì?
Hướng dẫn trả lời
0 nhiễm môi trường là hiện tượng các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường tự nhiên biến đổi gây tác hại cho đời sống của con người và các sinh vật khác.
0 nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra. Ngoài ra còn do một số hoạt động của tự nhiên như núi lửa phun, thiên tai lũ lụt… tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây bệnh phát triển…
Câu 5: Nêu các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường.
Hướng dẫn trả lời
Có nhiều tác nhân gây biến đổi tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường theo hướng tác hại cho đời sống của con người và các sinh vật khác, trong đó các tác nhân chủ yếu là:
Các chất khí và bụi thải ra từ các hoạt động công nghiệp và sinh hoạt
Các chất khí thải độc như: cacbon ôxit (CO), cacbônic (CO2), lưu huỳnh điôxit (SO2), nitơ điôxit (N02),…và bụi.
Nguyên nhân gây ô nhiễm khí thải rất đa dạng nhưng chủ yếu là do quá trình đốt cháy nhiên liệu: gỗ, than đá, dầu mỏ, khí đốt.. Ị
Các hóa chất bảo vệ thực vật, chất độc hóa học.
Thuốc bảo vệ thực vật gồm các loại: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm gây bệnh… có tác động bất lợi đối với sức khỏe của con người và nhiều loài động vật.
Chất độc hóa học như chất làm rụng lá do quân đội Mĩ sử dụng trong chiến tranh ở miền Nam Việt Nam trước đây đã phá hủy môi trường và gây nhiều bệnh tật nặng nề cho con người.
Các chất phóng xạ
Năng lượng nguyên tử và các chất phóng xạ có khả năng gây đột biến cho người và sinh vật, gây ra một số bệnh di truyền, bệnh ung thư.
Nguồn ô nhiễm chủ yếu là từ chất thải khai thác chất phóng xạ, các nhà máy điện nguyên tử… và qua các vụ thử vũ khí hạt nhân.
Các chất thải rắn
Bao gồm các dạng vật liệu thải ra từ quá trình sản xuất và sinh hoạt:
+ Các chất thải công nghiệp như: cao su, nhựa, giấy, dụng cụ kim loại, thủy tinh, tro xỉ,…
+ Các chất thải từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là rác thải hữu cơ như: thực phẩm hư hỏng, lá cây,…
+ Chất thải từ hoạt động xây dựng như: đất, đá, vôi, cát…
+ Chất thải từ khai thác khoáng sản như: đất, đá…
+ Hoạt động y tế thải bông băng, kim tiêm..
+ Các gia đình thải ra nhiều túi nilon, thức ăn thừa…
Các vi sinh vật gây bệnh (ô nhiễm sinh học)
Nhiều loài vi sinh vật gây bệnh cho con người và các sinh vật khác.
Nguồn gốc gây ô nhiễm sinh học chủ yếu là do các chất thải như: phân, rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước và rác thải từ bệnh viện… không được thu gom và xử lí đúng cách tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát triển và lây lan.
Câu 6: Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
Hướng dẫn trả lời
Muốn chống ô nhiễm môi trường thì phải ngăn chặn sự tạo ra các tác nhân gây ô nhiễm và khắc phục hiện tượng ô nhiễm.
Để hạn chế ô nhiễm môi trường, biện pháp chung cho các trường hợp là:
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để dự báo và tìm biện pháp phòng tránh.
+ Nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường cho con người là biện pháp tối ưu, có vai trò rất to lớn trong việc phòng chống ô nhiễm môi trường. Mỗi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình.
Ngoài ra một số biện pháp cụ thể đang được áp dụng để hạn chế ô nhiễm môi trường là:
Ô nhiễm môi trường không khí:
+ Hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát, tiến tới xây dựng các phương tiện vận tải công cộng hiện đại như xe bus, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao…
+ Sử dụng nhiên liệu sạch như điện, ga, hiđrô, năng lượng mặt trời…
+ Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe cộ và sử dụng các biện pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.
+ Sử dụng các loại xe “sạch” với môi trường
+ Trồng nhiều cây xanh
+ Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy…
Ô nhiễm nguồn nước:
+ Xây dựng nhà máy xử lí nước thải
+ Thiết kế hộ thống cấp nước, tiêu nước cho các khu nuôi thủy sản + 10 chức quản lý và kiểm soát chất lượng nguồn nước…
Ô nhiễm hóa chất độc:
+ Bỏ xác thuốc trừ sâu vào nơi tái chế xác thải, tránh vứt bừa bãi ra môi trường. + Các nhà máy cần có hệ thống xử lí hóa chất thải.
+ Xây dựng nơi quản lí chặt chẽ các chất độc hại, gây nguy hiểm cao…
(ỉ) Ô nhiễm các chất thải rắn:
+ Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.
+ Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải…
e) Ô nhiễm do các vi sinh vật gây bệnh:
+ Giữ vệ sinh thân thể.
+ Vệ sinh nhà cửa, phát quang xung quanh.
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Dùng thuốc xổ giun theo thời gian hướng dẫn của bác sĩ kết hợp ủ phân động vật trước khi sử dụng để sản xuất khí sinh học…
Câu 7: Hãy cho biết nguyên nhân và hậu quả của mưa axit?
Hướng dẫn trả lời
Nguyên nhân: Do dioxit sunphua (SO2) từ các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than đá, dầu và oxit nitơ từ khí thải ôtô phản ứng với nước và ôxi trong không khí tạo nên các axit. Làm cho pH trong nước mưa giảm thấp. Ví dụ: pH trung bình của các cơn mưa ở Pennsilvania vào năm 1979 là 4,2, ở Los Angeles pH trong một cơn mưa đo được là 3,0.
Hậu quả: Mưa axit ảnh hưởng đến các hệ sinh thái có thể rất nghiêm trọng.
+ Ảnh hưởng trực tiếp lên độ pH nước. Ví dụ: Ở Scandinavia, do mưa axit mà đến nay không còn có cá sống trong các hồ.
+ Mưa axit làm cho các ion kim loại như nhôm — một chất gây độc cao cho cá từ đất được lọc lên.
+ Mưa axit ức chế sinh trưởng của cây cối, đặc biệt là cây bách và cây thông, giảm hoạt động của các vi sinh vật cố định đạm…
Câu 8: Hãy giải thích các nguyên nhân cơ bản làm phát sinh các bệnh, tật di truyền ở người.
Hướng dẫn trả lời
Tác động của môi trường ô nhiễm:
Đây là nguyên nhân quan trọng và phổ biến.
Một số yếu tố gây ô nhiễm liên quan:
+ Các chất thải hóa học do hoạt động sinh hoạt, sản xuất, công nghiệp… như đốt cháy, chạy máy nổ…
+ Các chất phóng xạ từ nhà máy điện nguyên tử, các vụ nổ hạt nhân. Các chất này đi vào khí quyển phát tán vào môi trường.
+ Các chất diệt cỏ, thuốc trừ sâu, đặc biệt chất độc hóa học chất độc hóa học mà Mĩ đã sử dụng trong chiến tranh thải xuống Việt Nam gây hậu quả lâu dài.
Các chất phát tán vào môi trường rồi xâm nhập vào cơ thể người qua các con đường khác nhau như không khí, nước uống, thực phẩm trở thành các tác nhân gây đột biến tạo ra các bệnh, tật di truyền.
Kết hôn gần: Sự kết hôn giữa những người có quan hệ họ hàng huyết thống, làm cho các gen lặn đột biến gây bệnh, tật di truyền có cơ hội tổ hợp lại thành các kiểu gen đồng hợp lặn gây bệnh, tật di truyền ở đời con.
Sinh con ở lứa tuổi quá lớn: Ở người lớn tuổi con dễ mắc bệnh, tật di ưuyền do bố mẹ nhiều tuổi dễ có các rối loạn sinh lí hoặc tác nhân gây đột biến đã được tích lũy nhiều.
Câu 9: Cho tới năm 2020, mỗi người dân thuộc thế giới thứ ba sẽ ăn nhiều hơn năm 1997 khoảng 42% thịt. Cùng với sự gia tăng dân số, điều đó có nghĩa là lượng thịt được tiêu thụ trong thế giới thứ ba sẽ tăng từ 111 lên 213 triệu tấn trong năm 2020.
Những con số trên giúp em nhận thức được vấn đề gì trên quan điểm sinh học?
Theo em có cách gì để đảm bảo chất lượng cuộc sống và môi trường phát triển bền vững?
Hướng dẫn trả lời
Nhận thức:
I Ngày càng có nhiều người dân được ăn uống đủ chất, xóa đi tình trạng thiếu sắt và canxi kinh niên.
Bên cạnh đó, môi trường sẽ bị hủy hoại tốc độ ngày càng nhanh vì để tăng lượng thịt thì phải tăng số lượng động vật trong chăn nuôi (nghĩa tăng mắt xích sinh vật tiêu thụ) do đó sinh vật sản xuất (thực vật) sẽ bị giảm nghiêm trọng. Người ta thấy rằng: hiện Trái Đất có khoảng 1,3 triệu con bò đã tiêu thụ khoảng 1/3 lượng ngũ cốc của thế giới mà hiệu suất sinh thái lại rất thấp: để tạo kg thịt bò cần cung cấp 7kg ngũ cốc.
Môi trường bị ô nhiễm, bởi khối lượng đàn gia súc tăng lên thì lượng phân chúng thải ra cũng tăng lên làm ô nhiễm nước ao, hồ…
Để đảm bảo chất lượng cuộc sống và môi trường phát triển bền vững:
Để đảm bảo vẫn cung cấp đủ thịt cho con người mà không mất cân bằng sinh thái các nhà khoa học thế kỉ 21 có ý tưởng sản xuất thịt từ thực vật. Thịt nhân tạo (Novel prôtêin foods = NPF) được làm từ đạm của các loài thực vật như: đậu nành, đậu côve, lúa mạch hay từ những loài nấm như Fusarium.
về lâu dài, nhân loại không thể không chuyển sang thịt – thực vật và nó không chỉ mang ý nghĩa đảm bảo cho môi trường phát triển bền vững mà còn có ý nghĩa là loại thực phẩm “an toàn hơn”. Rất nhiều người dân châu Âu sợ thịt bò sau cơn sốt “bệnh bò điên”.
Câu 10:
Giả sử một bệnh mới lan truyền từ các động vật ở rừng mưa nhiệt đới. Các bác sĩ chưa tìm ra cách chữa bệnh, do vậy ngăn cản việc truyền bệnh là việc làm hết sức quan trọng. Nếu bạn là nhà sinh thái học quần xã bạn có thể làm gì để góp phần ngăn cản sự lan truyền bệnh?
Việc thêm một lượng quá nhiều chất dinh dưỡng trong hồ sẽ có thể đe dọa quần thể cá hồ như thế nào?
Có một khối lượng rất lớn các chất hữu cơ tích lũy trong đất rừng cây lá kim phương bắc và ở đồng rêu đới lạnh trên Trái Đất. Dựa vào những kiến thức mà bạn đã học được hãy giải thích tại sao các nhà khoa học nghiên cứu về nhiệt độ trên đất nóng lên lại đang giám sát rất kỹ các chất hữu cơ tích lũy.
Hướng dẫn trả lời
Nếu bạn có thể tìm ra vật chủ hoặc những vật chủ của bệnh đó cũng như là một vài vector trung gian, ví dụ như là muỗi hoặc bọ chét, bạn có thể làm giảm sự xâm nhiễm bằng cách làm giảm sự phong phú của vật chủ hoặc vector hoặc giảm sự tiếp xúc giữa chúng với con người.
Thêm chất dinh dưỡng là nguyên nhân làm tăng đột ngột số lượng tảo và các sinh vật ăn chúng. Sự gia tăng quá trình hô hấp của tảo và sinh vật tiêu thụ kể cả sinh vật phân hủy sẽ làm giảm lượng ôxy của hồ, như vậy cá trong hồ sẽ thiếu ôxy.
Bởi vì nhiệt độ cao sẽ làm cho quá trình phân hủy diễn ra nhanh hơn, vật chất hữu cơ trong đất có thể bị phân hủy nhanh hơn để hình thành CO2, sự giải phóng CO2 sẽ làm Trái Đất nóng lên.
Câu 11: Trình bày một số biện pháp ứng dụng công nghệ để kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí mà em biết?
Hướng dẫn trả lời
Các công nghệ có khả năng rất lớn trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí:
+ Sử dụng các thiết bị lọc bụi rắn trước khi thải khí ra.
+ Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng Sun phua thấp bằng cách tách lọc các tạp chất chứa lưu huỳnh trước khi sử dụng.
+ Sử dụng các “buồng lọc ướt” cho các ống khói có thể tách lọc được 80% – 95%
khí dioxit sunphua p là nguyên liệu sản xuất axit sunphua.
+ Sử dụng các “buồng lọc ướt” cho ống khói các lò thiêu các chất thải nhựa để ngăn chặn các chất độc thoát ra.
+ Cải tiến công nghệ sản xuất ôtô, sử dụng xăng không chì và các chất biến đổi xúc tác sẽ làm giảm lượng chất độc thoát ra…
-----
-(Để xem nội dung tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Bài tập ôn thi HSG về Con người, dân số và môi trường môn Sinh học 9 năm 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục: