YOMEDIA
NONE

Soạn bài Ôn tập Học kì 1 - Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Để ôn tập thật tốt, các em cần hệ thống tất cả kiến thức về văn bản đọc hiểu với đặc trưng các thể loại như thơ bốn chữ, năm chữ, tản văn, bút kí và nội dung phần tiếng Việt, từ đó áp dụng vào các bài thi và bài tập về sau. Bài soạn Ôn tập Học kì 1 thuộc sách Kết Nối Tri Thức dưới đây sẽ hỗ trợ các em trong quá trình tổng hợp kiến thức. Chúc các em sẽ có được một tiết học thật thú vị nhé!

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu

- Bầy chim chìa vôi - Nguyễn Quang Thiều

- Đi lấy mật - Đoàn Giỏi

- Ngàn sao làm việc - Võ Quảng

- Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm

- Gặp lá cơm nếp - Thanh Thảo

- Trở gió - Nguyễn Ngọc Tư

- Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần

- Người thầy đầu tiên - Ai-tơ-ma-tốp

- Quê hương - Tế Hanh

- Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải

- Gò Me - Hoàng Tố Nguyên

- Bài thơ Đường núi của Nguyễn Đình Thi - Vũ Quần Phương

- Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt - Vũ Bằng

- Chuyện cơm hến - Hoàng Phủ Ngọc Tường

- Hội lồng tồng - Trần Quốc Vượng - Lê Văn Hảo - Dương Tất Từ

1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt

- Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ

- Từ láy

- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

- Ôn lại một số biện pháp tu từ: Nói giảm nói tránh, So sánh, Nhân hóa, Điệp từ, điệp ngữ, Liệt kê, Ẩn dụ 

- Nghĩa của từ ngữ

- Phó từ

- Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh

- Dấu câu

- Từ địa phương

2. Soạn bài Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Câu 1: Trong học kì I, em đã học các bài Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền. Hãy chọn mỗi bài một văn bản mà em xác định là tiêu biểu cho chủ đề và thể loại của bài học và lập bảng vào vở theo mẫu gợi ý sau:

Bài

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Đặc điểm nổi bật

 

 

 

 

Nội dung

Nghệ thuật

 

 

Trả lời:

Bài

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Đặc điểm nổi bật

Bầu trời tuổi thơ

Ngàn sao làm việc

Võ Quảng

Thơ 5 chữ

Nội dung

Nghệ thuật

Bài thơ đã khắc họa khung cảnh bầu trời đêm lung linh huyền diệu với những ngôi sao đang cần mẫn làm việc miệt mài.

 

Bài thơ được viết theo thể 5 chữ, giàu tưởng tượng, gần gũi với tuổi thơ.

Khúc nhạc tâm hồn

Đồng dao mùa xuân

Nguyễn Khoa Điềm

Thơ 4 chữ

Khắc họa hình ảnh người lính bỏ cả gia đình, tuổi thanh xuân của mình để tham gia chiến đấu vì quê hương, đất nước.

Bài thơ được viết theo thể thơ 4 chữ, BPTT liệt kê, điệp ngữ, với nhiều hình ảnh ẩn dụ giàu sức tưởng tượng phong phú

Cội nguồn yêu thương

Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ

Nguyễn Ngọc Thuần

Truyện dài

Tác phẩm đưa ra một cách cảm nhận thiên nhiên xung quanh ta: cảm nhận bằng mọi giác quan. Đồng thời gửi đến thông điệp về món quà và cách gửi quà, nhận quà. Qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, tình cha con và tình cảm với những "món quà" của các nhân vật.

 

Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo.

Giai điệu đất nước

Mùa xuân nho nhỏ

Thanh Hải

Thơ 5 chữ

Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
 

- Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ

- Hình ảnh thơ đẹp, giản dị mà gần gũi.

- BPTT so sánh, ẩn dụ độc đáo.

Màu sắc trăm miền

Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Vũ Bằng

Tùy bút

Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả.

- Sử dụng nhiều hình ảnh độc đáo, giàu tính biểu cảm

- BPTT so sánh, liên tưởng độc đáo.

Câu 2: Em đã thực hành viết các kiểu bài tóm tắt văn bản; tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ chan chữ, năm chữ; phân tích đặc điểm nhân vật; viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc; viết văn bản tường trình.

Hãy thực hiện những yêu cầu sau đây

a. Trình bày yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.

b. Tóm tắt một văn bản mà em đã đọc, đã học. Chọn một trong hai hình thức thể hiện sau:

- Tóm tắt văn bản theo hình thức đoạn văn.

- Tóm tắt văn bản bằng hình thức bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

Trả lời:

a. Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài:

Viết các kiểu bài tóm tắt văn bản:

- Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc.

- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc.

- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.

- Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt.

Tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ:

- Xác định đề tài và cảm xúc.

- Tìm hình ảnh để biểu đạt cảm xúc.

- Tập gieo vần.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ:

- Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.

- Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.

- Khái quát được cảm xúc về bài thơ.

Phân tích đặc điểm nhân vật:

- Mở bài: giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.

- Thân bài: phân tích đặc điểm của nhân vật.

+ Nhân vật đó xuất hiện như thế nào? 

+ Các chi tiết miêu tả hành động của nhân vật đó.

+ Ngôn ngữ của nhân vật.

+ Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật như thế nào?

+ Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác.

- Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh giá về nhân vật.

Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc:

- Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó.

- Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em.

- Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến.

- Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc.

Viết văn bản tường trình:

* Viết bản tường trình:

- Viết phần mở đầu theo đúng thể thức.

- Tên văn bản tường trình phải thể hiện được nội dung khái quát nhất của vụ việc.

- Đề tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình.

- Trình bày vụ việc ngắn gọn như rõ ràng, đảm bảo có đủ các thông tin về thời gian, địa điểm, người liên quan, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả để lại… Cần nói rõ tư cách, trách nhiệm của em trong vụ việc.

- Nêu cam kết về tính trung thực của nội dung tường trình.

- Nêu lời hứa hoặc lời đề nghị.

- Kí và ghi đầy đủ họ tên ở phần dưới cùng, lệch góc phải trang giấy.

b. Tóm tắt văn bản Thánh Gióng trong Ngữ văn 6, tập hai.

Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu con trai khôi ngô. Lên ba tuổi mà chẳng biết đi, không biết nói cười. Giặc xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất tiếng nói yêu cầu vua rèn roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo nuôi. Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Tráng sĩ một mình một ngựa, lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ.

Câu 3: Nêu những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua. Những nội dung này có liên quan như thế nào với những gì em đã đọc hoặc viết?

Trả lời:

- Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe:

+ Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.

+ Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống.

+ Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.

+ Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay

- Những nội dung này sẽ giúp em rất nhiều với những gì em đã được đọc, viết:

+ Rút ra bài học kinh nghiệm sau mỗi bài học.

+ Biết cách tóm tắt văn bản

+ Biết cách viết đoạn văn bày tỏ cảm xúc sau khi học xong tác phẩm

Câu 4: Tóm tắt kiến thức tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau:

Bài

Kiến thức tiếng Việt

Bầu trời tuổi thơ

Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ

Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian...

Ví dụ:

- Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.

- Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.

Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu.

Trả lời:

Bài

Kiến thức tiếng Việt

Bầu trời tuổi thơ

Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ

Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian...

Ví dụ:

- Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.

- Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.

Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu.

Từ láy

Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau.

Ví dụ:

- Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần.

- Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn.

Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.

Ví dụ:

Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.

=> Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn.

Khúc nhạc tâm hồn

Nói giảm nói tránh

Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ:

Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!

Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời

- Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa.

Nghĩa của từ ngữ

Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

Ví dụ:

- Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên.

Nhân hóa

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

Ví dụ:

- Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng.

Điệp từ

Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.

Ví dụ:

Điệp ngữ cách quãng:

“… Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Liệt kê

Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.

Ví dụ

Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất…

Cội nguồn yêu thương

Số từ

Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.

Ví dụ:

- Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít.

- Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập.

Phó từ

Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

Ví dụ:

- Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách.

- Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi.

Giai điệu đất nước

Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh

Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau.

Ví dụ:

- Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn.

- Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ.

So sánh

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ:

+ Những ngôi sao thức ngoài kia 

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

 + Cô giáo em hiền như cô tiên.

Màu sắc trăm miền

Dấu gạch ngang

Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở.

Ví dụ:

- VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích

Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này.

- VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp

Bố thường bảo với tôi rằng:

- Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người.

Từ ngữ địa phương

Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.

Ví dụ:

- U (mẹ), mô (đâu), tía (cha), quả thơm (quả dứa)…

Các em có thể tham khảo bài giảng để củng cố hơn nội dung bài học

3. Hướng dẫn luyện tập

3.1. Phiếu học tập số 1

1. ĐỌC

a. Đọc văn bản

Rừng cháy (trang 131 SGK Ngữ văn 7 tập 1 - Kết Nối Tri Thức)

b. Chọn phương án đúng

Câu 1: Đề tài chính được tác giả khai thác trong văn bản là gì?

A. Thiên nhiên vùng rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp

B. Thiên nhiên và cuộc sống con người vùng rừng tràm Nam Bộ

C. Nạn cháy rừng và những nguy cơ về môi trường vùng rừng tràm Nam Bộ

D. Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp

Trả lời: Đáp án D

Câu 2: Giữa người kể chuyện và các sự việc trong câu chuyện có mối quan hệ như thế nào?

A. Người kể chuyện là người chứng kiến các sự việc đã xảy ra.

B. Người kể chuyện là một nhân vật trong tác phẩm.

C. Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.

D. Người kể chuyện được nghe kể lại từ lời một nhân vật khác.

Trả lời: Đáp án C

c. Thực hiện bài tập

Câu 1: Nêu những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện.

Trả lời:

Những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện là: quanh co trong rừng, một giờ sau, chỗ cây tràm, những ngày nắng ráo, rừng khô…

Câu 2: Tóm tắt nội dung câu chuyện (khoảng 7 – 10 câu).

Trả lời:

Tác phẩm đã khắc họa cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp của cha con cậu bé An. Truyện vẽ nên khung cảnh rừng khô hoang sơ, kì vĩ đã chở che, tạo nên những cảm xúc êm dịu trong lòng con người nơi đây. Nhưng khung cảnh đẹp đẽ không tồn tại được bao lâu khi giặc Pháp kéo đến tàn phá khu rừng. Từng đợt bom cứ vô tình phòng xuống, phá hoại tất cả. Hai cha con bé An hốt hoảng bỏ chạy khỏi sự tàn phá. Thú trong rừng cũng thi nhau chạy để tìm sự sống cho mình để lại trong lòng An là những buồn lo, mải miết và sự tiếc nuối về khu rừng nhiều kỉ niệm.

Câu 3: Các sự việc trong câu chuyện được kế theo trình tự nào?

Trả lời:

Các sự việc trong câu chuyện được kể theo trình tự thời gian.

Câu 4: Tìm những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An.

Trả lời:

Những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật cha- tía nuôi của cậu bé An là:

- An ơi, nằm xuống mau. Nó thả cái gì đen đen xuống kia. Nó thả…- Tía tôi nói chưa dứt câu, vội đẩy tôi nằm dí xuống cỏ…

- An ơi! Chưa bao giờ tôi nghe ông kêu to như vậy, một thứ tiêng kêu rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng.

+ Tía nuôi tôi tay vớ chiếc nỏ, tay lôi tôi nhỏm dậy.

→ Tía nuôi của cậu bé An là một người ấm áp, giàu tình yêu thương, dù An là con nuôi nhưng Tía đã dành hết tình yêu thương của mình cho An.

2. VIẾT

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) phân tích đặc điểm nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An.

Trả lời:

Nhân vật người tía trong đoạn trích “Rừng cháy” là một nông dân Nam Bộ đã góp phần tạo nên linh hồn của câu chuyện. Giữa cái nền thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ, con người xuất hiện với sự chân thật, đôn hậu như tạo nên cái hồn cho văn bản. Người tía trong văn bản xuất hiện qua những lần tất tả, vội vã lôi đứa con trai nuôi tháo chạy khỏi bom mìn, lửa đạn. Ở đây, ta thấy thấm đẫm tấm lòng nhân hậu, chất phác, bình dị của con người Nam Bộ. An không phải là con ruột của người tía nuôi, nhưng có lẽ ở bên cạnh tía, An phần nào cảm thấy vơi bớt đi những tủi hờn, khốn khổ của đứa trẻ mồ côi giữa những ngày chiến trinh lửa đạn. Những tiếng gọi rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng của người cha trong những lần có bom giật khiến người đọc không khỏi xốn xang vì sự tàn ác của chiến tranh và cũng cảm phục tấm lòng yêu thương nơi người cha nghèo khổ. Nỗi đau, nỗi nhớ thương và mất mát... do quân giặc đem đến cho người cha, cho An, cho nhân dân trên khắp mọi miền đất nước ta có bao giờ nguôi! Và chính trong những nỗi đau ấy, có những thứ tình cảm đã sưởi ấm con tim của đồng loại, đã làm cho người ta vơi đi được phần nào đớn đau, mất mát, đó chính là sự cưu mang. Người cha trong văn bản đã khiến người đọc ấm lòng vì tính cách khẳng khái, trái tim yêu thương, đôn hậu. Có thể nói, con người và thiên nhiên trong đoạn trích “Rừng cháy” đã cùng nhau song hành để tạo nên bản anh hùng ca về một dân tộc mạnh mẽ, kiên cường.

3. NÓI VÀ NGHE

Câu hỏi: Trình bày tóm tắt một văn bản truyện em tự tìm đọc có nội dung gần gũi với những văn bản đã học.

Trả lời:

- Văn bản “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng

- Tóm tắt:

Ông Sáu rời nhà đi kháng chiến từ khi con gái còn nhỏ, chỉ được thấy con qua tấm ảnh nhỏ. Suốt những năm tháng sống ở chiến trường, không lúc nào ông Sáu nguôi ngoai nỗi nhớ về con gái. Ba ngày được về nghỉ phép, ông Sáu nôn nao được trông thấy con, vội vàng, cuống quít. Nhưng đến khi về tới nhà, bé Thu, con gái ông, lại không nhận ra ba mình bởi vết thẹo trên mặt ông Sáu do chiến tranh để lại. Suốt ba ngày, ông Sáu cố gắng gần gũi, vỗ về con nhưng càng lại gần thì con gái càng đẩy ông ra. Đến lúc con bé không nghe lời, ông Sáu vung tay đánh vào mông nó, bé Thu bỏ về nhà ngoại. Đến khi bé Thu nhận ba thì cũng là lúc ông Sáu phải vào chiến trường. Trước khi chia tay ba, bé Thu muốn ba mua cho mình một chiếc lược khi ba trở về. Trở lại chiến trường, nỗi nhớ con càng đau đáu, ông Sáu nhớ lời hứa với con gái, lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ làm cho con một chiếc lược. Nhưng chưa kịp trở về đưa chiếc lược tận tay con gái thì ông Sáu đã hi sinh ở chiến trường. Chiếc lược ông gửi lại cho người đồng đội là ông Ba, nhờ đưa cho con gái mình, rồi mới nhắm mắt đi xuôi.

3.2. Phiếu học tập số 2

1. ĐỌC

a. Đọc đoạn thơ

Đoạn thơ (trang 133 SGK Ngữ văn 7 tập 1 - Kết Nối Tri Thức)

b. Chọn phương án đúng

Câu 1: Cách trình bày các dòng thơ trong đoạn trích có gì đặc biệt?

A. Không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong các dòng thơ

B. Không viết hoa tên riêng trong các dòng thơ

C. Không viết hoa tiếng mở đầu, không sử dụng dấu câu

D. Không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cuối dòng thơ

Trả lời: Đáp án C

Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong từ ngữ in đậm sau đây: “Tôi yêu đất nước này áo rách”?

A. Nhân hoá

B. Hoán dụ

C. Ẩn dụ

D. So sánh

Trả lời: Đáp án C

c. Thực hiện bài tập

Câu 1: Tình cảm của nhà thơ với đất nước được thể hiện đậm nét ở những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ nào?

Trả lời:

Tình cảm của nhà thơ với đất nước được thể hiện đậm nét ở những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ: tôi yêu đất nước này áo rách, yêu nhau trong từng hơi thở, thương cây nhớ cội hoài, tôi yêu đất nước này như thế.

Câu 2: Hình ảnh đất nước hiện lên như thế nào trong cảm nhận của nhà thơ?

Trả lời:

- Trong cảm nhận của nhà thơ, hình ảnh đất nước được hiện lên vô cùng giản dị, gần gũi tuy “nhà dột phên không ngăn nổi gió” nhưng “vẫn yêu nhau trong từng hơi thở”.

- Đất nước còn gắn liền với những hình ảnh thân thương gần gũi của thiên nhiên, con người: như yêu cây cỏ ở trong vườn/ như yêu mẹ tôi chịu khó chịu thương/ nuôi tôi thành người hôm nay

- Đất nước gắn liền với những nét văn hóa đẹp đẽ: âm nhạc dân gian (mái đẩy, vọng cổ), tục lệ thờ cúng ông Táo của người dân.

Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ “lòng vẫn thương cây nhớ cội hoài”.

Trả lời:

- BPTT được sử dụng là ẩn dụ, “cây” và “cội” là hình ảnh biểu tượng cho quê hương, đất nước, những điều giản dị mà thân thuộc tác giả sẽ không bao giờ quên

Câu 4: Các dòng thơ “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió/ vẫn yêu nhau trong từng hơi thở" gợi cho em những liên tưởng gì về đất nước, con người Việt Nam?

Trả lời:

“căn nhà dột phên không ngăn nổi gió

 vẫn yêu nhau trong từng hơi thở"

Chỉ với hai câu thơ nhưng lại gợi lên trong em rất nhiều liên tưởng, đất nước Việt Nam thuở đó nghèo khó, đến nhà còn dột, phên không ngăn nổi gió nhưng giữa ngàn khó khăn trắc trở đó thì con người vẫn dạt dào, tràn ngập yêu thương.

2. VIẾT

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhà thơ với đất nước, con người được bộc lộ trong đoạn trích trên.

Trả lời:

“Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”. Tình yêu quê hương, đất nước đã trở thành mạch nguồn dồi dào cho những sáng tác thi ca nhạc họa. “Bài thơ của một người yêu nước mình” của tác giả Trần Vàng Sao cũng nằm trong mạch nguồn ấy. Ngay từ nhan đề bài thơ đã thông báo, truyền tải đến độc giả về một tình yêu thiêng liêng, sâu đậm: tình yêu nước. Tiếp đó là những câu thơ bình dị, không viết hoa đầu dòng, không có dấu chấm, dấu phẩy. Hình thức thơ độc đáo này như một sự khẳng định về mạch nguồn chảy mãi, không ngắt quãng, không chịu dừng lại. Tình yêu đất nước trong thơ Trần Vàng Sao gắn liền với tình thân gia đình, những rung động với từng cảnh vật, con người trên quê hương, trở đi trở lại qua điệp từ “tôi yêu”:

tôi yêu đất nước này áo rách

tôi yêu đất nước này như thế

Ý thơ hoà quyện giữa khung cảnh thanh bình và hiện thực tàn khốc. Làng quê đất nước hiện lên thơ mộng nhưng cũng mang đậm giá trị hiện thực “đất nước áo rách”, “căn nhà dột phên”. Và, cuộc sống của những con người ở đó, nơi chiến trinh lửa đạn đi qua đầy những cơ cực nhưng cũng để lại muôn vàn thương yêu. Từng chi tiết bình dị, thân thuộc đi vào trong thơ ông một cách tự nhiên nhất: “cây cỏ trong vườn”, “bài mái đẩy”, “câu vọng cổ” … Tất cả đã đi vào trong thơ của Trần Vàng Sao một cách tự nhiên và chan chứa yêu thương.

3. NÓI VÀ NGHE

Chọn một trong hai câu sau:

Câu 1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm một số bài thơ đã học ở một trong các bài: Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước.

Câu 2. Trình bày cảm xúc của em sau khi đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ yêu thích.

Trả lời:

Câu 1: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của tác giả Thanh Hải:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

 

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy quanh lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao

 

Ðất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Ðất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

 

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến.

 

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.

 

Mùa xuân ta xin hát

Câu Nam ai, Nam bình

Nước non ngàn dặm mình

Nước non ngàn dặm tình

Nhịp phách tiền đất Huế...

Câu 2:

Ta làm con chim hót

Ta làm một canh hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Nếu ở đầu bài thơ tác giả miêu tả những hình ảnh làm đẹp thêm, tô điểm thêm cho mùa xuân là âm thanh náo nức vang trời của tiếng chim chiền chiện và sắc màu tím biếc dịu dàng của cánh lục bình nhỏ trên sông thì ở đây tứ thơ được lặp lại, tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Tác giả mong muốn được làm bông hoa toả ngát hương, con chim mang tiếng hót và nốt trầm xao xuyến để hiến dâng nhưng không làm mất đi nét riêng của mỗi người. Đó thực sự là lời tâm niệm chân thành, tha thiết, khiêm nhường và khát khao được cống hiến phần tinh tuý nhất của mình làm đẹp thêm mùa xuân của quê hương, xứ sở mà không bị giới hạn bởi thời gian, tuổi tác.

4. Hỏi đáp về bài Ôn tập Học kì 1 Ngữ văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON