HỌC247 xin giới thiệu đến các em nội dung tài liệu Lý thuyết Các kiểu, nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể quần thể sinh vật Sinh học 12 nhằm giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức đã học trong chương trình Sinh học 12 để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo!
1. Lý thuyết
1.1. Các kiểu biến động số lượng cá thể
Có 2 kiểu biến động số lượng cá thể: biến động theo chu kì và biến động không theo chu kì
1.1.1. Biến động theo chu kì
- Biến động số lượng cá thể theo chu kì là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường
- Ví dụ: Ở Việt Nam, vào mùa xuân – hè có khí hậu ấm áp, sâu bênh phát triển mạnh. Muỗi thường xuất hiện nhiều vào mùa mưa, thời tiết ấm áp và độ ẩm cao.
1.1.2. Biến động không theo chu kì
- Biến động không theo chu kì là biến động mà số lượng cá thể cá thể của quần thể không theo quy luật nào.
- Số lượng cá thể quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do những điều kiện bất thường của thời tiết hoặc do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức.
- Ví dụ: Rừng tràm U Minh Thượng ở Việt Nam bị cháy đã xua đuổi và giết chết rất nhiều thú rừng.
1.2. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể.
- Do thay đổi của các nhân tố vô sinh trong môi trường. Các nhân tố này không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể.
+ Trong số các nhân tố này, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất
+ Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh làm ảnh hưởng đến trạng thái sinh lí của sinh vật -> sức sinh sản giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống con non thấp
- Các nhân tố hữu sinh bị chi phối bởi mật độ quần thể được gọi là các nhân tố phụ thuộc mật độ:
+ Các nhân tố thường gặp là: sự cạnh tranh giữa các cá thể, số lượng kẻ thù, sức sinh sản và mức độ tử vong, khả năng phát tán của các cá thể …
2. Bài tập vận dụng
Câu 1: Số lượng cá thể của một loài có thể tăng hoặc giảm do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh của môi trường được gọi là hiện tượng gì?
A. Phân bố cá thể
B. Kích thước của quần thể.
C. Tăng trưởng của quần thể
D. Biến động số lượng cá thể.
Đáp án:
Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong), do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 2: Biến động số lượng cá thể của quần thể có thể là những quá trình nào sau đây:
1. Tăng, giảm số lượng cá thể
2. Tăng, giảm sinh khối của quần thể
3. Tăng hoặc giảm năng lượng trong mỗi cá thể
4. Số lượng cá thể dao động có chu kỳ
A. (1),(2),
B. (2),(3),(4)
C. (1),(2),(4)
D. (1),(2),(3)
Đáp án:
Biến động số lượng cá thể của quần thể có thể là những quá trình: (1), (2), (4)
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Dạng biến động số lượng cá thể nào sau đây thuộc dạng không theo chu kỳ?
A. Nhiệt độ tăng đột ngột làm sâu bọ trên đồng cỏ chết hàng loạt.
B. Trung bình khoảng 7 năm cá cơm ở vùng biển Peru chết hàng loạt.
C. Số lượng tảo trên mặt nước Hồ Gươm tăng cao vào ban ngày, giảm vào ban đêm.
D. Muỗi xuất hiện nhiều vào mùa mưa, giảm vào mùa khô.
Đáp án:
Dạng biến động số lượng cá thể thuộc dạng không theo chu kỳ là:
A - Nhiệt độ tăng đột ngột làm sâu bọ trên đồng cỏ chết hàng loạt
B - Biến động theo chu kỳ nhiều năm (7 năm), C là biến động theo chu kỳ ngày đêm, D là biến động theo chu kỳ mùa.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau:
(1) Ở đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng ốc bu vàng phát triển mạnh vào mùa gieo mạ.
(2) Những đàn ong ở rừng tràm U Minh bị giảm mạnh do sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002.
(3) Ở Bến Tre, rừng dừa ven sông Tiền bị giảm mạnh do một loại sâu đục thân làm khô ngọn.
(4) Vào mùa nước lên, ở vườn Quốc Gia Tràm Chim (Đồng Tháp), cò, le le, bìm bịp,... kéo về làm tổ ở những cây tràm.
Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật không theo chu kì là:
- (1) và (3).
- (2) và (3).
- (1) và (4).
- (2) và (4)
Đáp án:
Những dạng biến động số lượng theo chu kì là: (1) và (4).
Dạng biến động (2) và (3) là biến động không theo chu kì thời gian
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Trong số các hoạt động sau đây của sinh vật, có bao nhiêu hoạt động theo chu kì mùa?
1. Khi thủy triều xuống, những con sò thường khép chặt vỏ lại và khi thủy triều lên chúng mở vỏ để lấy thức ăn.
2. Nhịp tim đập, nhịp phổi thở, chu kì rụng trứng.
3. Chim và thú thay lông trước khi mùa đông tới.
4. Hoa Anh đào nở vào mùa xuân.
5. Gà đi ăn từ sáng đến tối quay về chuồng.
6. Cây họ đậu mở lá lúc được chiếu sáng và xếp lại lúc trời tối
7. Chim di cư từ Bắc đến Nam vào mùa đông.
A. 3
B. 6
C. 4
D. 5
Đáp án:
Các sinh vật hoạt động theo chu kì mùa là: (3), (4), (7).
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau:
1. Ở đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng ốc bu vàng phát triển mạnh vào mùa gieo mạ.
2. Những đàn ong ở rừng tràm U Minh bị giảm mạnh do sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002.
3. Ở Bến Tre, rừng dừa ven sông Tiền bị giảm mạnh do một loại sâu đục thân làm khô ngọn.
4. Vào mùa nước lên, ở vườn Quốc Gia Tràm Chim (Đồng Tháp), cò, le le, bìm bịp,... kéo về làm tổ ở những cây tràm.
Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì là:
A. (1) và (3).
B. (2) và (3).
C. (1) và (4).
D. (2) và (4)
Đáp án:
Những dạng biến động số lượng theo chu kì là: (1) và (4).
Dạng biến động (2) và (3) là biến động không theo chu kì thời gian
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7: Nhân tố nào là nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể?
A. Khí hậu.
B. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn.
C. Lũ lụt.
D. Nhiệt độ xuống quá thấp.
Đáp án:
Nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Nhân tố vô sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là?
A. Khí hậu.
B. Nhiệt độ xuống quá thấp.
C. Lũ lụt.
D. Cả A, B và C
Đáp án:
Nhân tố vô sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, bão lũ, độ ẩm, ….
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: Trong một quần thể sinh vật, khi số lượng cá thể của quần thể giảm
1. làm nghèo vốn gen của quần thể.
2. dễ xảy ra giao phối gần làm xuất hiện các kiểu gen có hại.
3. làm cho các cá thể giảm nhu cầu sống.
4. có thể làm biến mất một số gen có lợi của quần thể.
5. làm cho đột biến dễ dàng tác động.
6. dễ chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên.
Có bao nhiêu thông tin trên dùng làm căn cứ để giải thích tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh số lượng lại rất dễ bị tuyệt chủng?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Đáp án:
Các thông tin dùng làm căn cứ để giải thích tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh số lượng rất dễ bị tuyệt chủng là: (1), (2), (4), (6)
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Nếu kích thước của quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể sẽ suy thoái và dễ bị diệt vong vì nguyên nhân chính là:
A. không kiếm đủ ăn.
B. sức sinh sản giảm.
C. gen lặn có hại biểu hiện
D. mất hiệu quả nhóm.
Đáp án:
Nếu kích thước của quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể sẽ suy thoái và dễ bị diệt vong vì nguyên nhân chính là các cá thể ít có cơ hội gặp nhau nên sức sinh sản của quần thể giảm .
Đáp án cần chọn là: B
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết Các kiểu, nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể quần thể sinh vật Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
- Kiến thức trọng tâm và một số điểm lưu ý khi ôn tập đột biến gen Sinh học 12
- Tổng hợp Một số công thức Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Sinh học 12
Chúc các em học tập tốt !