YOMEDIA

Chuyên đề Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai ôn thi HSG môn Lịch Sử 9 năm 2021

Tải về
 
NONE

Nhằm giúp các em có thêm đề thi tham khảo, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp đến. Hoc247 đã biên soạn Chuyên đề Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai ôn thi HSG môn Lịch Sử 9 năm 2021, Tài liệu gồm tuyển tập các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận được chọn lọc từ các đề thi sẽ giúp các em làm quen với cấu trúc với đề. Đồng thời, kèm với mỗi câu hỏi là đáp án và gợi ý giải giúp các em vừa luyện tập vừa đối chiếu kết quả.

ADSENSE

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

A. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX

1. Liên Xô

a. Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1950

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước chiến thắng, nhưng Liên Xô phải chịu những tổn thất rất nặng nề:

+ Hơn 27 triệu người chết

+ 1710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc bị tàn phá.

+ Gần 32.000 nhà máy, xí nghiệp và 65.000 km đường sắt bị tàn phá.

- Chiến tranh đã làm cho nền kinh tê Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm.

- Bên ngoài các nước đế quốc phát động "chiến tranh lạnh" bao vây kinh tế, cô lập về chính trị...chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

- Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Xô viết, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.

- Trong quá trình xây dựng đất nước, Liên Xô đạt được những thành tựu quan trọng:

+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ tư, vượt mức trước thời hạn 9 tháng.

+ Đến năm 1950 sản xuất công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.

+ Sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh.

+ Đời sống nhân dân được cải thiện.

+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử.

- Nguyên nhân đạt được những thành tựu

+ Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng Cộng sản Liên Xô với đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của một đất nước vừa thoát khỏi cuộc chiến tranh.

+ Nhờ tinh thần lao động cần cù, dũng cảm của nhân dân Liên Xô.

+ Liên Xô biết dựa vào sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc và tranh thủ được những thành tựu về khoa học kĩ thuật của thế giới.

n. Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Luôn bị các nước tư bản phương Tây chống phá về kinh tế, chính trị, quân sự.

+ Phải chịu chi phí lớn cho quốc phòng, để bảo vệ nền an ninh và thành quả của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Những thành tựu cơ bản :

+ Kinh tế: Liên Xô là cường quôc công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ). Giữa thập niên 70, chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới. Về nông nghiệp, năm 1970 đạt 186 triệu tấn, năng suất trung bình 15,6 tạ/ha.

+ Khoa học-kĩ thuật: Chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học-kĩ thuật thế giới, đặc biệt ngành khoa học vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ. Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu "phương Đông" đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất.

+ Quân sự: Liên Xô đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân nói riêng so với các nước đế quốc. Năm 1972, Liên Xô chế tạo thành công tên lửa hạt nhân.

+ Chính trị: Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định, khối đoàn kết trong Đảng Cộng sản và giữa các dân tộc trong Liên bang được duy trì.

+ Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân tộc. Là nước xã hội chủ nghĩa hùng mạnh nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô được coi là thành trì của hoà bình thế giới và chỗ dựa của cách mạng thế giới.

- Ý nghĩa của những thành tựu:

+ Uy tín chính trị và địa vị quôc tế của Liên Xô được đề cao.

+ Liên Xô trở thành trụ cột của các nước xã hội chủ nghĩa, là thành trì của hòa bình, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

2. Đông Âu

a. Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu

Những năm 1944 - 1945, lợi dụng thời cơ Hổng quân Liên Xô tiến quân truy kích quân đội phát xít Đức qua lãnh thổ Đông Âu, nhân dân và các lực lượng vũ trang các nước Đông Âu đã nổi dậy phôi hợp với Hổng quân tiêu diệt bọn phát xít, giành chính quyền, thành lập các nước dân chủ nhân dân:

+ Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (1944), Cộng hoà Nhân dân Rumani (1944), Cộng hoà Nhân dân Hunggari (1945), Cộng hoà Tiệp Khắc (1945), Cộng hoà Nhân dân Liên bang Nam Tư (1945), Cộng hoà Nhân dân Anbani (1945), Cộng hoà Nhân dân Bungari (1946).

+ Riêng Đông Đức, với sự giúp đỡ của Liên Xô, tháng 10 - 1949, nước Cộng hoà Dân chủ Đức được thành lập.

Trong thời kì 1945-1949, các nước Đông Âu hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân mà ngày nay thưòng gọi là cách mạng dân tộc dân chủ:

+ Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân.

+ Tiên hành cải cách ruộng đất.

+ Quốc hữu hoá các xí nghiệp lớn của chủ tư bản.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ.

b. Các nước Đông Âu từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX

- Từ năm 1950 đến đầu những năm 70, các nưóc Đông Âu tiến hành công cuộc xây dụng chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội có những khó khăn và thuận lợi:

+ Khó khăn: Cơ sở vật chất - kĩ thuật lạc hậu, các nước đế quốc bao vây kinh tế, chốrg phá về chính trị, bọn phản động trong nước ra sức phá hoại, gây ra các cuộc bạo loạn ở Hung-ga-ri (1956), Tiệp Khắc (1968) và sự không ổn định kéo dài Ba Lan.

+ Thuận lợi: Nhân dân lao động nhiệt tình, hăng hái xây dựng chủ nghĩa xã hội; sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô.

- Những thành tựu đạt được: Với sự giúp đõ của Liên Xô và sự nô lực của nhân dân Đông Âu, công cuộc xây dựng đất nước ở các nước Đông Âu đã thu được những thành tựu to lớn:

+ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, các nưóc Đông Âu đã trở thành những nước công - nông nghiệp, có nền văn hóa, khoa học, giáo dục phát triển cạo...Bộ mặt kinh tế- xã hội của đất nước đã thay đổi căn bản và sâu sắc.

+ An-ba-ni: Sau 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, đã điện khí hóa cả nước, sản xuất nông nghiệp phát triến.

+ Ba Lan: Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp tăng gấp đôi so với năm 1938.

+ Bun-ga-ni: Sản xuất công nghiệp năm 1975 tăng 55 lần so với năm 1939, nông thôn đă điện khí hóa.

+ Cộng hòa Dân chủ Đức: Đến đầu năm 1972, sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức năm 1939.

+ Tiệp Khắc: Đầu những năm 70, được xếp vào hàng nước công nghiệp trên thế giới, chiếm 1,7% sản lượng công nghiệp thế giới.

c. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa

- Những cơ sở để hình thành sự hợp tác về chính trị và kinh tế giữa Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.

+ Đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin làm nền tảng tư tưởng. ,

+ Đều có mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tô quốc xã hội chủ nghĩa.

- Sự hợp tác này được thể hiện trong hai tổ chức:

+ Về quan hệ kinh tế: Ngày 8 - 1 - 1949, Hội đổng tương trợ kinh tế (viết tắt là SEV) được thành lập gồm các nước: Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc; sau này có thêm các nước CHDC Đức (1950), Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ (1962), Cộng hoà Cu Ba (1972), Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1978).

+ Mục đích của SEV: giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước thành viên, hỗ trợ nhau trong nghiên cứu khoa học.

+ Thành tựu của SEV: Làm cho tốc độ công nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa tăng trưởng 10%/năm. Thu nhập quốc dân (1950 - 1973) tăng 5,7 lần. Liên Xô cho các nước trong khối vay 13 ti rúp, viện trợ không hoàn lại 20 tỉ rúp.

+ Những hạn chế của SEV: Hoạt động "khép kín" không hòa nhập được với kinh tế thế giới đang ngày được quốc tế hóa cao độ. Nặng trao đổi hàng hóa mang tính chất bao cấp. Cơ chế quan liêu bao cấp. Phân công sản xuất chuyên ngành có chỗ chưa hợp lí.

+ Về quan hệ chính trị và quân sự: Ngày 14 - 5 - 1955, các nước Anbani, Ba Lan, Bungari,CHDC Đức, Hunggari, Liên Xô, Rumani, Tiệp Khắc đã họp tại Vácsava, cùng nhau kí Hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vácsava.

+ Mục tiêu: thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa Châu Âu.

+ Vai trò của tổ chức Vácsava: giữ gìn hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới. Tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa vào đầu những năm 70.

B. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX

1. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết

a. Tình hình

Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị, kinh tế tài chính của nhiều nước trên thế giới.

- Đảng và Nhà nước Liên Xô chậm đề ra những biện pháp đế thích nghi với tình hình mới. Vì vậy, đến cuối những năm 70 - đầu những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Liên Xô dần bộc lộ dấu hiệu suy thoái. Đời sống chính trị có những diễn biến phức tạp, xuất hiện tư tưởng và một số nhóm ối lập chông lại Đảng Cộng sản và Nhà nước Xô viết.

- Kinh tế: lâm vào khủng hoảng: công nghiệp trì trệ, nông nghiệp sa sút. Hàng hoá, lưong thực, thực phẩm khan hiếm.

- Chính trị xã hội: những vi phạm về pháp chế thiếu dân chủ, các tệ nạn quan liêu, tham nhũng ngày càng trầm trọng. Đất nước lâm vào khủng hoảng toàn diện.

Công cuộc cải tố: tháng 3 - 1985, M.Goócbachôp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã đưa ra đường lối tiến hành cải tổ.

* Nội dung công cuộc cải tổ của Goóc-ba-chôp:

- Về chính trị: thực hiện chế độ tổng thống, đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng.

- Về kinh tế: thực hiện nền kinh tế thị trường nhưng trong thực tế chưa thực hiện được.

- Hậu quả: làm cho nền kinh tế thêm suy sụp, kéo theo sự rối loạn về chính trị và xã hội.

b. Sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết:

- Ngày 19 - 8 - 1991, một cuộc chính biên nhằm lật đô Goócbachôp nổ ra nhưng that bại. Sau đó, Goócbachôp tuyên bố từ chức Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô, yêu cầu giải tán Ủy ban Trung ương Đảng. Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Liên bang bị tê liệt.

- Ngày 21 - 12 - 1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hoà trong Liên bang kí hiệp định thành lập cộng đổng các quốc gia độc lập (SNG).

- Ngày 25 - 12 - 1991, Tổng thông Goócbachôp từ chức, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.

2. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu

- Từ đầu những năm 80 của thê'kĩ XX, các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng toàn diện, với mức độ gay gắt; bắt đẩu từ Ba Lan rồi lan sang các nước Đông Âu.

- Những nhà lãnh đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham nhũng.

- Bị các nước đế quôc bên ngoài kích động, quần chúng biểu tình, đòi thi hành cải cách kinh tế chính trị, thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, tổng tuyển cử tự do. Đảng và nhà nước các nước Đông Âu phải chấp nhận những yêu cầu trên.

- Kết quả: Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội thắng cử lên nắm chính, quyền. Cuối năm 1989, chế độ xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ hầu hết ở Đông Âu.

3. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu

- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Thêm vào đó, sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng.

- Không bắt kịp bước phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.

- Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm trầm trọng. Sự chông phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước

B. BÀI TẬP MINH HỌA

Câu 1: Những tác động của tình hình thế giới và trong nước sau Chiến tranh thế giới thế nai đối với Liên Xô. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Xô viết, nhân dân Liên Xô đã vượt qua những tác động đó trong những năm 1945 -1950 như thế nào?

* Tác động của tình hình thế giới và trong nước:

- Thế giới:

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước đế quốc, đứng đầu là Mĩ đã phát động "cuộc chiến tranh lạnh" để chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Mĩ và Tây Âu tiến hành bao vây, cấm vận về kinh tế đối với Liên Xô.

+ Mĩ và Tây Âu thực hiện chính sách cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Mĩ và Tây Âu tiên hành chạy đua vũ trang chuẩn bị cho cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

- Trong nước:

Sau Chiên tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là nước chiến thắng, nhưng Liên Xô chịu những tổn thất rất nặng nề:

+ Hơn 27 triệu người chết.

+ 1710 thành phố hơn 70.000 làng mạc bị tàn phá.

+ Gần 32.000 nhà máy, xí nghiệp và 65.000 km đường sắt bị tàn phá.

Chiến tranh đã làm cho nền kinh tế Liên Xô phát triển chậm lại tới 10 năm.

* Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Xô viết, nhân dân Liên Xô đã đạt được những thành tựu to lớn:

- Hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ tư, vượt mức trước thời hạn 9 tháng.

- Đến năm 1950 sản xuất công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.

- Sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh.

- Đời sống nhân dân được cải thiện.

- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử

Câu 2:  Tóm tắt những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kĩ XX. Tác động của những thành tựu đó đối với các nước xã hội chủ nghĩa.

* Tóm tắt những thành tựu:

- Kinh tế:

+ Là cường quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).

+ Giữa thập niên 70 chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới.

+ Đi đầu một số ngành công nghiệp mới.

- Khoa học - kĩ thuật:

+ Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo, mở đầu kĩ nguyên chinh phục vũ trụ.

+ Năm 1961, Liên Xô phóng con tàu "phương Đông" đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đâ't.

- Quân sự:

+ Đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân nói riêng so với các nước đế quốc.

+ Năm 1972, Liên Xô chế tạo thành công tên lửa hạt nhân.

- Chính trị: Trong 30 năm đẩu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định, khối đoàn kết trong Đảng Cộng sản và giữa các dân tộc trong Liên bang được duy trì.

- Đôí ngoại:

+ Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân tộc.

+ Là nước xã hội chủ nghĩa hùng mạnh nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô được coi là thành trì của hoà bình thế giới và là chỗ dựa của cách mạng thế giới.

* Tác động:

- Uy tín chính trị và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao. Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Liên Xô trở thành trụ cột của các nước xã hội chủ nghĩa, là thành trì của hòa bình, là chổ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết từ câu số 3 đến câu số 7 phần B của tài liệu vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

C. LUYỆN TẬP

Câu 1. Tổn thất nào của Liên Xô là nặng nề nhất do hậu quả của chiến tranh?

a. Hơn 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.

b. Hơn 70.000 làng mạc bị tiêu hủy.

c. Hơn 1710 thành phố bị đổ nát.

d. Hơn 27 triệu người chết.

Câu 2. Liên Xô dựa vào thuận lợi nào là chủ yếu để xây dựng lại đất nước?

a. Những thành tựu từ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trước chiến tranh.

b. Sự ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới.

c. Tính ưu việt của CNXH và nhiệt tình của nhân dân sau ngày chiến thắng.

d. Lãnh thổ lớn và tài nguyên phong phú.

Câu 3. Thành tựu nào quan trọng nhất mà Liên Xô đạt được sau chiến tranh?

a. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

b. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.

c. Năm 1961, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công tàu vũ trụ có người lái.

d. Đến thập kỉ 60 (thế kỉ XX), Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).

Câu 4. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên từ vào năm nào?

a. 1945

b. 1947.

c. 1949.

d. 1951.

Câu 5. Liên Xô quyết định sử dụng năng lượng nguyên tử vào mục đích gì?

a. Mở rộng lãnh thổ.

b. Duy trì nền hòa bình thế giới.

c. ủng hộ phong trào cách mạng thế giới

d. Khống chế các nước khác.

Câu 6. Trong quá trình xây dựng CNXH ờ Liên Xô (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX), số liệu nào sau đây có ý nghĩa nhất?

a. Nếu năm 1950, Liên Xô sản xuất được 27,3 triệu tấn thép thì đến năm 1970 sản xuất được 115,9 triệu tấn.

b. Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp của Liên Xô tăng 73% so với trước chiến tranh.

c. Từ năm 1951 đến 1975, mức tăng trường của Liên Xô hàng năm đạt 9,6%.

d. Từ giữa thập niên 70, sản xuất công nghiệp của Liên Xô đạt khoảng 20% sản lượng công nghiệp của toàn thế giới.

Câu 7. Nhà máy điện nguyên tử đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại đâu?

a. Mĩ

b. Đức.

c. Liên Xô.

d. Trung Quốc.

Câu 8. Chiến lược phát triển kinh tế của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới hai chú trọng vào:

a. phát triển nện công nghiệp nhẹ.

b. phát triển nền cộng nghiệp truyền thống.

c. phát triển kinh tế công-nông- thương nghiệp.

d. phát triển công nghiệp nặng.

Câu 9. Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trải đất vào năm nào?

a. 1955.

b.1957.

C.1960.

d. 1961.

Câu 10. Liên Xô phóng con tàu đưa người đầu tiên bay vào vũ trụ năm nào?

a. 1959

b.1957.

c.1960

d. 1961.

Câu 11. Nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin là ai?

a. Người đầu tiên bay lên Sao Hỏa.

b. Người đầu tiên thử thành công vệ tinh nhân tạo.

c. Người đầu tiên bay vào vũ trụ.

d. Người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng.

Câu 12. Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đã đạt được thành tựu cơ bản gì?

a Thế cân bằng về sức mạnh kinh tế.

b. Thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh về hạt nhân nói riêng.

c. Thế cân bằng về sức mạnh quốc phòng

d. Cả 3 câu trên đều đúng

Câu 13. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc khôi phục và phát triển kinh tế nông nghiệp của Liên Xô được tiến hành trên cơ sở nào?

a. Sự quan tâm đến lợi ích vật chất đối với người dân.

b. Những thành tựu của công nghiệp.

c. Các biện pháp hành chính.

d. Cả a, b. c đều đúng.

Câu 14. Sắp xếp các sự kiện ở cột B cho phù hợp với cột A theo yêu cầu sau đây:

A

B

1. Liên Xô bước ra Khỏi Chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Hơn 27 triệu người chết

b. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.

 2. Thành tựu Liên Xô đạt được trên lĩnh vực khoa học kỹ thuật

c. Đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp.

d. Bị các nước đe quốc yêu cầu chia lại lãnh thổ.

 e. Đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái đất.

 g. Giàu có nhờ thu lợi nhuận sau chiến tranh.

Câu 15. Khái niệm các nước Đông Âu để chỉ :

a. vị trí địa lý phía Đông Châu Âu

b. các nước xã hội chủ nghĩa

c. các nước xã hội chủ nghĩa và các nước tư bản chủ nghĩa ở phía Tây Liên Xô.

d. cả a và b đều đúng.

---(Nội dung đầy đủ, chi tiết từ câu số 16 đến câu số 35 của tài liệu vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TẬP

1.d       2.c       3.d       4.c       5.b       6.d       7.c

8.d       9.b       10.d     11.c     12.b     13.c   14. (1.a, 2.b-e)

15.d     16.c     17.c     18.d     19.d     20.c     21.b

22.d     23.a     24.c    25.b      26.d     27.d     28.a

29.b     30.d     31.a     32.c     33.c     34.d     35.d

 

Trên đây là một phần trích dẫn nội dung Chuyên đề Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai ôn thi HSG môn Lịch Sử 9 năm 2021. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục tại đây:

Chúc các em học tốt!

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF