YOMEDIA

Lai 1 cặp tính trạng theo định luật đồng tính và phân tính của MenĐen môn Sinh học 9 năm 2021

Tải về
 
NONE

Qua nội dung tài liệu Lai 1 cặp tính trạng theo định luật đồng tính và phân tính của MenĐen môn Sinh học 9 năm 2021 giúp các em học sinh lớp 9 có thêm tài liệu ôn tập rèn luyện kĩ năng làm đề chuẩn bị cho kì thi đội tuyển sắp tới được HOC247 biên soạn và tổng hợp đầy đủ. Hi vọng tài liệu sẽ có ích với các em. Chúc các em có kết quả học tập tốt!

ATNETWORK

LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG THEO ĐỊNH LUẬT ĐỒNG TÍNH VÀ PHÂN TÍNH

CỦA MEN ĐEN - MÔN SINH HỌC 9

 

1. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN

1.1.Nội dung định lut đồng tính và định luật phân tính của Menđen:

a. Định luật đồng tính:

Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ nhất (F­­1) đều đồng tính, nghĩa là mang tính trạng đồng loạt giống bố hay giống mẹ.

b.Định luật phân tính ( còn gọi là định luật phân li):

 Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì các cơ thể lai ở thế hệ thứ hai (F­­2) có sự phân li kiểu hình với tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn.

1. 2.Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính và định luật phân tính:

a. Điều kiện nghiệm đúng của định luật đồng tính:

-Thế hệ xuất (P) phải thuần chủng về cặp tính trạng đem lai.

-Mỗi gen qui định một tính trạng.

-Tính trội phải là trội hoàn toàn.

b.Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân tính:

-Gồm 3 điều kiện như ở định luật đồng tính.

-Số lượng cá thể F­­2 phải đủ lớn thì tỉ lệ phân tính mới gần đúng với tỉ lệ 3trội: 1 lặn.

1. 3. Phép lai phân tích:

Phương pháp lai phân tích nhằm để kiểm tra kiểu gen của một cơ thể mang tính trội là thuần chủng hay không thuần chủng.

Cho cơ thể mang tính trội cần kiểm tra kiểu gen lai với cơ thể mang tính trạng lặn.

-Nếu kiểu hình của con lai đồng loạt giống nhau, nghĩa là cơ thể mang tính trội chỉ tạo một loại giao tử duy nhất, tức có kiểu gen thuần chủng (Đồng hợp tử).

-Nếu kiểu hình của con lai phân li, nghĩa là cơ thể mang tính trội đã tạo ra nhiều loại giao tử, tức có kiểu gen không thuần chủng ( dị hợp tử).

Thí dụ:

          *P.       AA ( thuần chủng)           x       aa

          GP        A                                                a

          FB                         Aa ( đồng tính).

          *P.       Aa ( không thuần chủng)             x       aa

          GP        A,a                                                         a

          FB                         1Aa  :  1aa ( phân tính).

1. 4. Hiện tượng di truyền trung gian (Tính trội không hoàn toàn):

Là hiện tượng di truyền mà gen trội lấn át không hoàn toàn gen lặn, dẫn đến thế hệ dị hợp bộc lộ kiểu hình trung gian giữa bố và mẹ.

Thí dụ: Cho cây hoa dạ lan thuần chủng có hoa đỏ với cây hoa thuần chủng có hoa trắng thu được F­­1 đồng loạt có màu hoa hồng.

Nếu tiếp tục cho F­­1 lai với nhau, F­­2 có tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng.

1. 5. Các sơ đồ lai có thể gặp khi lai một cặp tính trạng:

P.     AA             x       AA

GP    A                           A

F1                 AA 

Đồng tính trội .

 

P.     AA             x       Aa

GP     A                      A,a

F1          1AA : 1Aa

            Đồng tính trội

        (1 trội : 1 trung gian).

P.     AA             x       aa

GP    A                         a

F1                 Aa

Đồng tính trội

(đồng tính trung gian).

 

P.    Aa               x       Aa

GP    A,a                    A,a

F1       1AA : 2Aa : 1aa

3 trội : 1 Lặn

(1trội : 2 trung gian ; 1lặn).

P.     Aa              x       aa

GP    A,a                      a

F1              1Aa : 1aa

                1trội : 1lặn

(1 trung gian : 1lặn).

P.      aa              x       aa

GP     a                          a

F1                aa

            Đồng tính lặn.

 

 

Ghi chú: Các tỉ lệ kiểu hình trong dấu ngoặc dùng trong bảng nêu trên nghiệm đúng khi tính trội không hoàn toàn.

1.6. Các kí hiệu thường dùng:

          P: thế hệ bố mẹ.

          F: thế hệ con lai ( F1 thế hệ con thứ nhất, F2 thế hệ con thứ hai... ).

          FB: thế hệ con lai phân tích.

          G: giao tử (GP: giao tử của P, GF1: giao tử của F1...)

          Dấu nhân (X): sự lai giống.

          ♂: đực    ; ♀: cái.

 

2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP

Thường gặp hai dạng bài tập, tạm gọi là bài toán thuận và bài toán nghịch.

2.1. Dạng 1: Bài toán thuận.

Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.

a. Cách giải: Có 3 bước giải:

* Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn ( có thể không có bước này nếu như đề bài đã qui ước sẵn).

* Bước 2: Từ kiểu hình của bố, mẹ; biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ.

* Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết quả kiểu gen, kiểu hình ở con lai.

b. Thí dụ:

          Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng.

Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?

GIẢI

 Bước 1: Qui ước gen:

                      Gọi A là gen qui định tính trạng lông đen

                      Gọi a là gen qui định tính trạng lông trắng.

Bước 2:

          - Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hay Aa

          - Chuột cái lông trắng có kiểu gen aa

Bước 3:

          Ở P có hai sơ đồ lai: P. AA  x   aa và  P. Aa   x   aa.

          - Trường hợp 1:          P.       AA (đen)     x        aa (trắng)

                                              GP       A                                 a

F1                    Aa 

Kiểu hình: 100% lông đen.

 

         

- Trường hợp 2:        P.       Aa (đen)     x        aa (trắng)

                                              GP       A,a                              a

F1                   1Aa : 1aa

Kiểu hình:  50% lông đen : 50% lông trắng.

2.2 Dạng 2: Bài toán nghịch.

Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ và lập sơ đồ lai.

Thường gặp hai trường hợp sau:

a. Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai.

Có hai cách giải:

- Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai ( có thể rút gọn tỉ lệ ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét ); từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ.

- Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả.

Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội, tính lặn thì có thể căn cứ vào tỉ lệ ở con lai để qui ước gen.

Thí dụ:

Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao, người ta thu được kết quả ở con lai như sau:

- 3018 hạt cho cây thân cao

- 1004 hạt cho cây thân thấp.

Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên.

GIẢI

*Bước 1:

          Xét tỉ lệ kiểu hình :

          (3018 : 1004) xấp xỉ (3 cao : 1 thấp).

          Tỉ lệ 3:1 tuân theo định luật phân tính của Menđen. Suy ra:

          - Tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.

                      Qui ước gen: A: thân cao ; a: thân thấp.

          - Tỉ lệ con lai 3:1 chứng tỏ bố mẹ có kiểu gen dị hợp: Aa.

*Bước 2:

          Sơ đồ lai:

          P.       Aa (thân cao)     x        Aa (thân cao)

          GP       A,a                                     A,a

F1                    1AA : 2Aa : 1aa

Kiểu hình F1:  3 thân cao : 1 thân thấp.

b. Trường hợp 2: Nếu đề bài không nêu tỉ lệ kiểu hình của con lai.

Để giải dạng bài toán này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ bố, mẹ.

          Nếu có yêu cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm.

          Thí dụ:

          Ở người, màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh.

Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh .

          Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ.

                                                          GIẢI

          Qui ước gen: A mắt nâu ; a: mắt xanh.

Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và một giao tử a của mẹ. Tức bố và mẹ đều tạo được giao tử a.

          Theo đề bài, bố mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử Aa.

          Sơ đồ lai minh hoạ:

           P.       Aa (mắt nâu)     x        Aa (mắt nâu)

          GP       A,a                                     A,a

F1                    1AA : 2Aa : 1aa

          Kiểu hình F1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.

  

3. BÀI TẬP ÁP DỤNG.

          Bài 1. Ở cây cà chua, màu quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn, màu quả vàng là tính trạng lặn.

          a. Khi đem thụ phấn hai cây cà chua thuần chủng quả màu đỏ và quả màu vàng thì F1 và F2 sẽ như thế nào?

          b. Nếu đem những cây cà chua quả màu vàng thụ phấn với nhau thì ở đời con sẽ có kiểu hình như thế nào? Tỉ lệ là bao nhiêu?

                                                          GIẢI

a. Xác định kết quả ở F1 và F2 :

          *Qui ước gen:

            - Gọi A là gen qui định tính trạng màu quả đỏ.

            - Gọi a là gen qui định tính trạng màu quả vàng.

          *Xác định kiểu gen:

            - Cây cà chua quả đỏ thuần chủng có kiểu gen AA

            - Cây cà chua quả vàng thuần chủng có kiểu gen aa.

           *Sơ đồ lai:

           P.       AA (quả đỏ)     x        aa (quả vàng)

          GP       A                                        a

F1                       Aa ( 100% quả đỏ).

          F1xF1    Aa ( quả đỏ)   x    Aa ( quả đỏ)

          GF1       A,a                               A,a

          F2             1AA : 2Aa : 1aa

          Tỉ lệ kiểu hình: 3 quả đỏ : 1 quả vàng.

b. Xác định kiểu gen:

          Quả vàng là tính trạng lặn nên có kiểu gen aa.

          Sơ đồ lai:

           P.       aa (quả vàng)     x        aa (quả vàng)

          GP        a                                         a

F1                       aa ( 100% quả vàng).

          Bài 2. Ở ruồi giấm gen trội V qui định cánh dài và gen lặn v qui định cánh ngắn.

          Trong một phép lai giữa một cặp ruồi giấm, người ta thu được ở con lai có 84 con cánh dài và 27 con cánh ngắn.

          Xác định kiểu gen và kiểu hình của cặp bố mẹ đem lai và lập sơ đồ lai.

                                                          GIẢI

Xét tỉ lệ phân tính ở con lai :

(84 cánh dài) : (27 cánh ngắn) Xấp xỉ (3 cánh dài) : (1 cánh ngắn).

Kết quả lai tuân theo định luật phân tính của Menđen, chứng tỏ cặp bố mẹ đem lai đều có kiểu gen dị hợp tử Vv và kiểu hình cánh dài.

Sơ đồ lai:

           P.       Vv (cánh dài)     x        Vv (cánh dài)

          GP        V,v                                     V,v

F1                       1VV : 2Vv : 1vv

Tỉ lệ kiểu hình F1:   3 cánh dài : 1 cánh ngắn.

          Bài 3. Một bò cái không sừng (1) giao phối với bò đực có sừng (2), năm đầu đẻ được một bê có sừng (3) và năm sau đẻ được một bê không sừng (4). Con bê không sừng nói trên lớp lên giao phối với một bò đực không sừng (5)  đẻ được một bê có sừng ( 6).

          a. Xác định tính trội, tính lặn

          b. Xác định kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên.

          c. Lập sơ đồ lai minh hoạ.

                                              GIẢI

a. Xác định tính trội, tính lặn:

Xét phép lai giữa con bê không sừng (4) khi nó lớn lên với con bò đực không sừng (5). Ta có:             

          (4) không sừng   x  (5) không sừng

                      → con là (6) có sừng.

          Bố mẹ đều không có sừng sinh ra con có sừng. suy ra không sừng là tính trạng trội so với có sừng.

b. Kiểu gen của mỗi cá thể:

          Có thể tóm tắt sơ đồ của sự liên hệ giữa các cá thể theo đề bài như sau:

                      Cái (1)        x        Đực (2)

     Không sừng                Có sừng

                          Bê (3)                      Bê ( 4)        x         Bò đực (5)

                    Có sừng                  Không sừng                   Không sừng

                                                                             Bê (6)

                                                                           Có sừng

          Qui ước gen: gen A qui định không sừng

                                   gen a qui định có sừng.

          Bò cái P không sừng (1) là A_ lại sinh được con bê (3) có sừng.Vậy bê (3) có kiểu gen là aa và bò cái (1) tạo được giao tử a; nên (1) có kiểu gen Aa.

          Bò đực P có sừng (2) có kiểu gen là aa.

          Bê (4) không sừng nhưng lớn lên giao phối với bò đực (5) không sừng đẻ ra bê (6) có sừng. Suy ra bê (6) có sừng có kiểu gen aa, còn (4) và (5) đều tạo được giao tử a. Vậy (4) và (5) đều có kiểu gen Aa.

          Tóm lại, kiểu gen của mỗi cá thể nêu trên là:

                      - Bò cái không sừng (1) : Aa

                      - Bò đực có sừng (2)      : aa

                      - Bê có sừng ( 3)            : aa

                      - Bê không sừng (4)       : Aa

                      - Bê không sừng (5)       : Aa

                      - Bò có sừng (6)             : aa.

c. Sơ đồ lai minh hoạ:

          * Sơ đồ lai từ P đến F­1­:

          P.      Cái không sừng     x       Đực có sừng

                                  Aa                                  aa

          GP       A,a                                   a                       

F1                                1Aa : 1aa

Tỉ lệ kiểu hình: 1 bê có sừng : 1 bê không sừng.

* Sơ đồ lai từ F1 đến F2 :

Bê F1 không sừng lớn lên giao phối với bò đực không sừng.

F1      Aa     x      Aa

GF1    A, a            A,a

F2         1AA : 2 Aa : 1aa

Tỉ lệ kiểu hình F­2 : 3 không sừng : 1 có sừng.

          F2 chỉ xuất hiện aa (có sừng).

-----

 -(Để xem nội dung tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lai 1 cặp tính trạng theo định luật đồng tính và phân tính của Men Đen môn Sinh học 9 năm 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON