Tài liệu Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Bình Điền dưới đây đã được Học247 biên soạn và tổng hợp nhằm giúp các em học sinh lớp 12 rèn luyện kĩ năng làm thử đề thi theo cấu trúc của đề THPT Quốc gia để chuẩn bị cho kì thi sắp tới thật tốt. Những đề thi này bao gồm các câu hỏi Đọc hiểu và Làm văn bám sát theo chương trình học của các em. Chúc các em sẽ có một kì thi thật tốt nhé!
TRƯỜNG THPT BÌNH ĐIỀN |
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021-2022 Thời gian làm bài 120 phút |
ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu
…Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc, mà vì họ cảm thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ gánh tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy, và khi họ nhận được những đồng tiền của mình, họ không hạnh phúc. Họ có hai ngày để nghỉ ngơi, làm điều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm vì họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc sống của họ. Có nhiều cách để chúng ta tự làm tổn thương mình, khi chúng ta không ưa bản thân mình.
Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị ràng buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi không mong chờ phần thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng ta có niềm vui, chúng ta không chán nản, và chúng ta không thất vọng…
(Bốn thỏa ước, Don Miguel Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017)
Câu 1: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0.5 điểm)
Câu 2: Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Những biểu hiện nào thể hiện thái độ tích cực? (0.5 điểm)
Câu 3: Trong đoạn trích có câu "Họ tìm cách chạy trốn". Theo anh/chị, tác giả muốn nói "họ tìm cách chạy trốn" khỏi điều gì? (1 điểm)
Câu 4: Anh/chị có đồng tính với ý kiến: "Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện"? Vì sao? (1 điểm)
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy việt một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về cách để mỗi người có thể tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. (2 điểm)
Câu 2: Trong Vội vàng, nhà thơ Xuân Diệu viết: (5 điểm)
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn;
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của trời tươi;
- Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!
(Ngữ Văn 11 – Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam)
Bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh có đoạn:
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù vuôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Ngữ Văn 12 – Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam)
Hãy trình bày cảm nhận của anh/chị về khát vọng tình yêu tuổi trẻ ở các đoạn thơ trên.
-----------------HẾT----------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
- Những thái độ của con người với công việc:
+ Công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc.
+ Công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình.
- Biểu hiện thể hiện thái độ tích cực:
+ Nếu hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, không mong chờ phần thưởng bạn sẽ nhận được phần thưởng lớn hơn mình tưởng tượng.
+ Làm điều mình yêu thích bằng tất cả khả năng của mình sẽ là cách bạn tận hưởng cuộc sống một cách thực sự.
+ Khi ấy chúng ta sẽ có niềm vui, không chán nản, không thất vọng,…
Câu 3:
- Điều “họ tìm cách chạy trốn” là: công việc không yêu thích, những gánh nặng đè nặng lên vai họ: tiền nhà, gia đình,… và chạy trốn chính bản thân mình.
Câu 4:
- Học sinh có thể lựa chọn đồng ý hoặc không đồng ý miễn là có cách lý giải hợp lý.
+ Nếu lựa chon đồng tình có thể lý giải: khi chúng ta làm vì niềm yêu thích, đam mê với công việc thì mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng hơn, có hứng thú trong công việc hơn.
+ Nếu lựa chọn không đồng tình có thể lý giải: mỗi công việc nếu không có phần thưởng được đặt ra trước chúng ta sẽ mất đi động lực để ta không ngừng tiến lên, vượt qua những trở ngại. Phần thưởng càng lớn động lực quyết tâm phấn đấu càng cao.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- “Tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ” là sự hưởng thụ trọn vẹn tất cả niềm vui, sự hạnh phúc trong cuộc sống của mỗi người.
* Bàn luận vấn đề
- Cách thức tận hưởng cuộc sống thực thụ:
+ Mỗi chúng ta có những cách khác nhau để tận hưởng cuộc sống nhưng đâu mới là cách thức tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ.
+ Làm những công việc mình yêu thích, làm bằng tất cả đam mê, nhiệt huyết, bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ.
+ Hài lòng với những gì mình đang có, không ghen ghét đố kị với những người xung quanh. Nhưng không vì thế mà sinh ra tính tự thỏa mãn, không nỗ lực phấn đấu cho tương lai.
+ Không ngừng nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bản thân.
+ Có tấm lòng nhân hậu, lương thiện, luôn có thái độ khoan hòa, bao dung trước mọi sai lầm, khuyết điểm của người khác.
=> Hưởng thụ thực sự là khi con người cảm thấy thanh thản và mãn nguyện với những việc mình làm, những điều mình suy nghĩ.
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Hiện nay vẫn còn những quan niệm sai lầm về hưởng thụ như: chỉ chăm lo cho cá nhân, sống đua đòi, hưởng lạc,… đó là những cách suy nghĩ sai lầm, thiển cận, cần phải loại bỏ.
- Muốn có được sự hưởng thụ thực sự đòi hỏi mỗi con người cần phải học hỏi và hiểu biết về những gì ta đang làm, ta đang có, cảm thấy hạnh phúc và mãn nguyện với những điều đó.
- Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để tận hưởng cuộc sống một cách thực thụ.
Câu 2:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Xuân Diệu là cây bút xuất sắc của phong trào Thơ mới. Ông được giới trẻ tấn phong là ông hoàng của thơ tình bởi đã đem vào thơ tình một quan niệm đầy đủ, toàn diện, một cách thể hiện mới mẻ, phong phú đặc biệt là sự diễn đạt chân thực và táo bạo về tình yêu. Xuân Diệu đem đến cho thơ hiện đại Việt Nam một giọng điệu thiết tha, sôi nổi.
- Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938). Thi phẩm đầu tay này ngay lập tức vinh danh Xuân Diệu như một đại biểu tiêu biểu nhất của phong trào thơ Mới.
- Xuân Quỳnh là gương mặt tiêu biểu thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Sóng (1967) là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
2. Phân tích
2.1. Đoạn thơ trong bài thơ "Vội Vàng" của Xuân Diệu bộc lộ một cái tôi sôi nổi, vồ vập và giàu khát vọng và yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt.
- Câu thơ mở đầu đoạn thơ "Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm" như một lời giục giã nhanh chóng tận hưởng vẻ đẹp cuộc sống. Có lẽ sự nhạy cảm về thời gian đã khiến Xuân Diệu lúc nào cũng cuống quýt, vội vàng.
- Chữ "tôi" trong đoạn thơ mở đầu đã chuyển thành chữ ta ở đoạn cuối. Dường như có sự đồng thuận mặc nhiên nào đó mà cảm xúc của "cái tôi" bỗng hòa nhập vào "cái ta" rộng mở.
- Nhịp thơ sau một hồi ngưng đọng lại như hối hả, gấp gáp hơn chuyển tải cả một dòng cảm xúc say sưa, ào ạt.
- Tác giả dùng một loạt các động từ mạnh "ôm", "riết", "say", "hôn",... thể hiện ước muốn tận hưởng bằng tất cả các giác quan.
- Các bổ ngữ ⟶ bày ra bàn tiệc thịnh soạn của cuộc đời, có đầy đủ thanh sắc, đẹp vô cùng, trần trề vô cùng.
- Liên từ "và", "cho"... được lặp lại ⟶ nhấn mạnh sự ăm ắp, thịnh soạn của bàn tiệc của mùa xuân, bàn tiệc của cuộc đời.
- Một loạt tính từ và cũng là từ láy: "chếnh choáng", "đã đầy", "no nê" -> diễn tả sự thỏa mãn tận cùng.
- Tác giả khép lại mong muốn của mình bằng:
+ Lời gọi: "hỡi xuân hồng" ⟶ mùa xuân không còn vô hình, trừu tượng mà trở thành con người hữu hình, thân thiết.
+ Biện pháp chuyển đổi cảm giác: "xuân" ⟶ "xuân hồng" ⟶ "muốn cắn" ⟶ mong muốn được hưởng thụ một cách trọn vẹn nhất.
=> Xuân Diệu vô cùng nhạy cảm trước bước đi của thời gian cho nên thi sĩ khát khao tận hưởng những phút giây đẹp nhất của đời người. Đây cũng chính là một khát vọng rất nhân văn.
- Nghệ thuật:
+ Có sự đan xen giữa cảm xúc nồng nàn với cảm hứng triết luận sâu sắc.
+ Dùng rất nhiều biện pháp nghệ thuật: thể thơ tự do, thủ pháp trùng điệp, ngôn từ mới mẻ, hình ảnh sáng tạo…
2.2. Đoạn thơ trong bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh thể hiện cái tôi đầy khao khát
* Khổ 7: Khát vọng, niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
- Khát vọng của sóng luôn hướng vào bờ, khát vọng của em đặt trọn vào tình yêu nơi anh. Quy luật của tự nhiên cũng như quy luật của cuộc đời luôn khao khát bến đỗ hạnh phúc dù còn muôn vàn khó khăn, trắc trở.
- Dù đã trải qua nhiều đắng cay, đổ vỡ trong tình yêu nhưng người phụ nữ ấy vẫn hồn nhiên, tha thiết yêu đời, vẫn ấp ủ hi vọng và niềm tin vào hạnh phúc tương lai.
* Khổ 8, 9: Khát vọng dâng hiến và bất tử hóa tình yêu
- Nhà thơ suy tư về không gian, thời gian và bộc lộ nỗi niềm khắc khoải, tự nhận thức về mình, về tình yêu và hạnh phúc đồng thời khẳng định sự hữu hạn, nhỏ bé của đời người với dòng chảy vô thủy vô chung của thời gian và cái vô hạn của vũ trụ.
- Khát vọng được hóa thành trăm con sóng nhỏ, khát vọng được tan thành trăm con sóng nhỏ là khát vọng được cho đi và dâng hiến bởi có một nghịch lý trong tình yêu là "Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi bạn dám mạnh dạn cho đi chứ không phải nắm giữ thật chặt" (Christopher Hoare). "Tan ra" không phải là tan biến đi mà là để còn mãi.
- Khát vọng muốn hòa nhập tình yêu của mình để ngàn năm còn vỗ. Đây là khát vọng muốn được vĩnh cửu hóa, bất tử hóa tình yêu.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu như âm hưởng của những con sóng biển.
+ Sử dụng phép nhân hóa, so sánh.
2.3. So sánh
- Giống nhau: đều sử dụng thể thơ giàu nhịp điệu, thể hiện được khát vọng mãnh liệt, cháy bỏng về tình yêu với cuộc đời.
- Khác nhau: khát vọng trong Sóng là khát vọng của tình yêu lứa đôi, là khao khát dâng hiến đến tận cùng. Còn trong Vội Vàng thì thể hiện một quan niệm sống: sống vội vàng, sống giục giã, cuống quýt, phải tận hưởng vì thời gian đi qua tuổi trẻ sẽ không còn – đó là tình yêu tha thiết với cuộc sống.
3. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bóng quê
chị lành như thể bát nước mưa em hứng đầu mùa
dịu dàng như thể điệu rơi của hoa cau trước ngõ
hồn nhiên như thể sự lớn lên của ngọn rau cọng cỏ
giàu đức hi sinh như thể đất trong vườn
nhân từ như thể chái bếp cây rơm
mộng mơ như thể hoa khế rắc tím sân nhà nhỏ
em đi xa kí ức giàu có
hương quê nưng nức nồi nước xông chị nấu bảy thứ lá cây
và cả dáng quê nghiêng chao sóng nước trời mây
dáng chị gập người bên chậu quần áo ven bờ sông ngày nắng
(Khát vọng mùa – Hoàng Đăng Khoa, NXB Hội nhà văn 2016, tr.17)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính. (0.5 điểm)
Câu 2: Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ đầu. (0.5 điểm)
Câu 3: Hình ảnh “dáng chị gập người bên chậu quần áo ven bờ sông ngày nắng” gợi cho anh/chị điều gì? (1 điểm)
Câu 4: Thông điệp nhà thơ gửi gắm qua đoạn trích? (1 điểm)
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình quê hương được gợi ra từ phần Đọc hiểu. (2 điểm)
Câu 2: (5 điểm)
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi…
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ Văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục 2008, tr 7-8)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn văn trên.
Từ đó, liên hệ với tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích sau để thấy được khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của người lao động trong xã hội cũ:
Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài. Cũng như những người say tỉnh dậy, hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn rủn, chân tay không buồn nhấc. Hay là đói rượu? Nghĩ đến rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại nôn nao lên một tí. Hắn sợ rượu cũng như người ốm thường sợ cơm. Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy… Chao ôi là buồn!
- Vải hôm nay bán mấy?
- Kém ba xu, dì ạ!
- Thế thì còn ăn thua gì!
- Có khéo co mới được một tấm năm xu.
- Thật thế đấy. Những chẳng lẽ rằng lại chơi…
Chí Phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, vì là mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm.
(Trích Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ Văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục 2007, tr.149)
-----------------HẾT----------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2:
- Biện pháp tu từ: so sánh, điệp cấu trúc "… như thể…"
Câu 3:
- Hình ảnh “dáng chị gập người bên chậu quần áo ven bờ sông ngày nắng” gợi:
+ Hình ảnh đẹp, người chị tảo tần, lam lũ với công việc thường ngày.
+ Hình ảnh đó còn gợi về những kí ức đẹp đẽ của tuổi thơ, kỉ niệm về quê hương.
Câu 4:
- Thông điệp của bài thơ: Quê hương là gia đình, là người thân, là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người. Những kỉ niệm tuổi thơ là nguồn động lực để mỗi chúng ta không ngừng nỗ lực, cố gắng.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
* Bàn luận vấn đề
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
- Bên cạnh những người luôn phấn đấu để xây dựng đất nước giàu mạnh lại có những kẻ thờ ơ, thậm chí chống phá lại chính quê hương mình. Bên cạnh đó một số người tài giỏi được cử ra nước ngoài học, cũng không trở về quê hương góp phần xây dựng đất nước, đó quả là một điều đáng buồn.
- Liên hệ bản thân.
Câu 2:
1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
2. Phân tích
2.1. Giới thiệu về nhân vật Mị
* Chân dung, lai lịch:
* Số phận bất hạnh: bị biến thành con dâu gạt nợ.
* Phân tích tâm trạng của Mị trong đoạn trích trên
* Diễn biến tâm trạng của Mị trong đoạn trích:
2.2. Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích
* Giới thiệu tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo
* Giới thiệu nhân vật Chí Phèo và tóm tắt cuộc đời Chí Phèo
* Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích trên
2.3. Nhận xét, đánh giá
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có phận nấy.
Phận là cái phận mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người.Phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,… Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín, mười tuổi, là đã phải lo làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra nó ở phận nào , theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi.
Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.
Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp nhau bắt đầu ngập ngừng? Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khỏe tăng nhanh, kiến thức tích lũy đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.
Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua cả một thời gian dài.
Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.
(Thanh niên và số phận – Nguyễn Khắc Viện, dẫn theo Ngữ Văn 11 Nâng cao, tập 2, trang 139)
Câu 1. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0.5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả đoạn trích, vì sao đại đa số thanh niên thời trước không suy nghĩ trăn trở nhiều về số phận của bản thân? (0.5 điểm)
Câu 3. Theo Nguyễn Khắc Viện, vì sao thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở về số phận? (1 điểm)
Câu 4. Theo tác giả, những yếu tố nào có ý nghĩa quyết định đối với thành công và hạnh phúc của một con người trong thời đại ngày nay? (1 điểm)
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về sức mạnh của niềm tin và đạo lí.
Câu 2: (5 điểm)
Về truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, có ý kiến cho rằng: “Tô Hoài không chỉ có tài năng bậc thầy trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật mà còn có tấm lòng nhân đạo sâu sắc.”
Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong “đêm tình mùa xuân” để làm sáng tỏ ý kiến.
----------------HẾT---------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC - HIỂU
Câu 1:
- Thao tác lập luận chủ yếu là: so sánh.
Câu 2:
- Đại đa số thanh niên thời trước không suy nghĩ, trăn trở về số phận vì: ai đã có phận nấy, như người xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Qua cách nói hình ảnh tác giả đã nói lên hiện tượng thanh niên trong xã hội xưa phải tuân theo sự sắp đặt của gia đình và hoàn toàn thụ động không được quyết định số phận của bản thân.
Câu 3:
Thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở về số phận vì:
- Tuy cái phận vẫn còn nhưng trước mắt mọi người vẫn luôn mở ra những con đường mới, giúp thanh niên thay đổi số phận.
- Cơ hội được chia đều cho mọi người.
- Ngày nay, thanh niên có quyền được lựa chọn và cố gắng, ngoài ra còn có sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của mỗi cá nhân.
Câu 4:
- Theo tác giả, yếu tố có nghĩa ý quyết định đối với sự thành công và hạnh phúc của mỗi người trong thời đại ngày nay là: “Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định”.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
1. Giải thích
- Niềm tin: sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trongcuộc sống dựa trên cơ sở hiện thực nhất định. Sức mạnh niềm tin trong cuộc sống là sức mạnh tinh thần, giúp conngười làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định.
- Đạo lý là nghĩa lý phù hợp khuôn phép, chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Phân tích, bình luận
a. Vì sao cần có sức mạnh niềm tin và đạo lí trong cuộc đời
- Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở.
- Vì cuộc đời không bao giờ lường hết cho ta những hiểm nguy, cuộcsống của chúng ta luôn có những tổn thương bất ngờ nên cần có niềm tin đểvượt qua.
=> Niềm tin là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua những khó khăn, giông bão trong cuộc đời. Niềm tin giúp ta có động lực để làm bất cứ điều gì để đạt được thành công.
- Đạo lí là nguyên tắc để chúng ta hành động, là giới hạn của chúng ta trước những điều xấu, những việc làm sai.
=> Vì vậy, niềm tin phải luôn đi kèm với đạo lý. Làm điều mình tin tưởng nhưng phải phù hợp với luân lí, chuẩn mực đạo đức của xã hội.
b. Biểu hiện của sức mạnh niềm tin và đạo lí trong cuộc đời
- Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thửthách nào.
- Hành động dựa vào sự tin tưởng vào những điều mình đã lựa chọn.
- Tỉnh táo để tìm những lời giải cho những bài toán mà cuộc sống đặtra cho chúng ta.
- Biết truyền niềm tin, niềm lạc quan cho người khác và cho cộngđồng. Luôn sống theo những chuẩn mực đạo lí của cha ông, của cộng đồng – xã hội.
c. Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, phân tích ngắn gọn.
d. Mở rộng
- Niềm tin là sức mạnh để vượt qua những thử thách nhưng không phảichỉ cần niềm tin là đủ. Niềm tin ấy phải dưa trên những thực lực thựctế.
- Niềm tin của mỗi người cần phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Không nên tin vào những điều phù phiếm rồi dẫn đến những hành động trái với luân thường đạo lý.
=> Niềm tin phải xuất phát từ chuẩn mực đạo đức, phù hợp với truyền thống, văn hóa của dân tộc.
3. Bài học hành động và liên hệ bản thân
- Em có những niềm tin vào bản thân, gia đình và xã hội như thế nào.Em đã và đang làm gì để thực hiện hóa niềm tin ấy.
- Em thấy vấn đề đạo lí trong xã hội hiện nay có gì đáng để tâm?
- Liên hệ bản thân.
Câu 2:
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài
2.1 Giải thích ý kiến:
2.2 Giới thiệu nhân vật Mị:
2.3 Diễn biến tâm trạng trong đêm tình mùa xuân:
2.5 Đánh giá:
3. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Bình Điền. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Các em quan tâm có thể tham khảo tài liệu cùng chuyên mục:
- Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Khai Nguyên
- Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Nguyễn Tri Phương
- Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Hoa Lư
- Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021-2022 có đáp án trường THPT Lương Văn Can
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !