Để chuẩn bị thật tốt cho kì thi học kì 2 sắp tới, HOC247 xin giới thiệu đến quý thầy cô giáo và các em học sinh Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 12 có đáp án năm 2021-2022 được biên soạn và tổng hợp từ đề thi của Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, đề thi với đáp án đi kèm sẽ giúp các em luyện tập, làm quen các dạng đề đồng thời đối chiếu kết quả, đánh giá năng lực bản thân để có kế hoạch học tập phù hợp. Mời các em cùng tham khảo!
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN |
ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 12 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) |
ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau
thầy vẫn đọc lời văn năm cũ
Hằng năm cứ vào cuối thu ...
Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu
đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ
chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ
Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa
cứ ẩm mát mặt sân trường cũ
riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa”
(Trương Vũ Thiên An - Chiếc lá, in trong tập thơ “Tạ”, NXB Hội Nhà Văn, 2018, trang 36)
Câu 1. Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên. (0.5 điểm)
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai. (0.5 điểm)
Câu 3. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người thầy trong hai dòng thơ sau:
“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa” (1.0 điểm)
Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm nghĩ gì về mái trường (viết khoảng 5 đến 7 dòng)? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài
-----------HẾT-----------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU
Câu 1. Lời văn năm cũ mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường:
“Hằng năm cứ vào cuối thu...”
Câu 2. Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
* Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 3 biện pháp tu từ nêu trên.
Câu 3. Hình ảnh người thầy:
- Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già, bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm.
- Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với mái trường, vững chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trò; nao nức vui khi đón trò cũ trở về.
Câu 4.
Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau. Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một vài gợi ý:
- Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ.
- Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm yêu quý trường lớp, thầy cô, bè bạn sau ba năm học tập.
- Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành đạt…
II. LÀM VĂN
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích đoạn Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
a. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, trích đoạn tác phẩm Vợ chồng A Phủ
b. Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
- Hoàn cảnh:
+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.
+ Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:
+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị:
* Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.
* Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ.
* Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ.
+ Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:
* Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.
* Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp.
c. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn:
- Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.
- Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người.
- Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do của người lao động bị áp bức.
d. Đánh giá chung:
+ Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.
+ Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm)
Để theo đuổi ước mơ của mình, bạn phải hành động. Nếu không, bạn sẽ mất cơ hội. Hãy chủ động hành động thay vì để cuộc đời đưa đẩy bạn. Nếu không có được những gì bạn muốn, thì hãy chủ động tạo ra những gì bạn muốn. Đấng Sáng Tạo sẽ thắp sáng con đường bạn đi. Vận may của cả đời bạn, cánh cửa của những ước mơ đang mở ra. Con đường dẫn tới mục đích sống có thể xuất hiện trước bạn bất cứ lúc nào.
Ngay cả khi đã xác lập được mục đích sống mạnh mẽ và đã phát triển được nguồn hy vọng lớn lao, niềm tin sâu sắc, lòng tự tôn, thái độ sống tích cực, lòng dũng cảm, tính kiên cường, khả năng thích nghi và những mối quan hệ tốt, bạn không thể chỉ ngồi đó và chờ đợi vận may đến với mình. Trên con đường vươn tới thành công, bạn phải nắm bắt từng cơ hội. Đôi khi bạn nhận thấy rằng trở ngại xuất hiện trên con đường của bạn không vì mục đích nào khác ngoài mục đích mở ra cơ hội để đưa bạn tới vị trí cao hơn. Nhưng bạn phải có lòng dũng cảm và sự quyết tâm để vươn lên.
Một trong những khẩu hiệu của tôi tại Tổ chức Life Without Limbs là “một ngày mới, một cơ hội mới”. Không có những khẩu hiệu được đóng khung trên tường – chúng tôi cố gắng tạo ra những khẩu hiệu từ chính các hành động của mình.
(Trích Sống cho điều ý nghĩa hơn – Nick Vujicic, Nxb. Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2015, tr. 89 – 90)
Câu 1 (0.75 điểm): Nêu nội dung và đặt nhan đề cho văn bản trên.
Câu 2 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt, thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 3 (0.75 điểm): Anh/chị hiểu thế nào về câu nói: “Đôi khi bạn nhận thấy rằng trở ngại xuất hiện trên con đường của bạn không vì mục đích nào khác ngoài mục đích mở ra cơ hội để đưa bạn tới vị trí cao hơn”?
Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để khẳng định mình
Câu 2 (5,0 điểm): Anh/chị hãy nêu cảm nghĩ của mình đoạn cuối tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
-------------HẾT-------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC - HIỂU
Câu 1 (0.75 điểm):
Nội dung chính của văn bản: Để theo đuổi và đạt được ước mơ, chúng ta phải hành động. Trên con đường vươn tới thành công, phải nắm bắt từng cơ hội, hãy tạo ra khẩu hiệu bằng các hành động thực tiễn.
Đặt nhan đề cho văn bản: Một ngày mới, một cơ hội mới/Sức mạnh của hành động.
(Thí sinh có thể lựa chọn các phương án trên hoặc đặt một số nhan đề khác phù hợp với nội dung của văn bản).
Câu 2 (0.5 điểm):
– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
– Thao tác lập luận chính: Bình luận
Câu 3 (0.75 điểm):
Giải thích câu nói: “Đôi khi bạn nhận thấy rằng trở ngại xuất hiện trên con đường của bạn không vì mục đích nào khác ngoài mục đích mở ra cơ hội để đưa bạn tới vị trí cao hơn”:
Câu nói khẳng định vai trò, ý nghĩa của trở ngại, thử thách trên con đường đi đến thành công của mỗi người. Thông thường, theo thói quen suy nghĩ của nhiều người thì khó khăn, thử thách là rào cản khiến con người khó đạt được mục đích. Tuy nhiên, câu nói đã cho thấy: trở ngại, khó khăn cũng là cơ hội giúp con người phát huy năng lực bản thân, đạt được thành công và khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
Câu nói đã thể hiện cách suy nghĩ, và thái độ sống tích cực: lạc quan, có niềm tin, bản lĩnh, ý chí và lòng quyết tâm… để biến trở ngại thành cơ hội.
Câu 4 (1,0 điểm):
Học sinh có thể rút ra thông điệp ý nghĩa nhất khác nhau nhưng phải kiến giải lựa chọn của mình một cách hợp lý và thuyết phục.
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm):
Dàn ý Nghị luận xã hội: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.
2. Thân bài
a. Giải thích
Câu nói khuyên nhủ con người hãy tích cực, cố gắng học tập, trau dồi kiến thức, có những phương pháp học tập hữu ích, cố gắng học hỏi, thực hành, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân.
b. Phân tích
Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.
Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
c. Liên hệ bản thân
Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…
d. Phản đề
Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác. Lại có những bạn học sinh lười học, chưa thực sự tập trung vào việc học của mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình.
Câu 2 (5,0 điểm):
Dàn ý Phân tích đoạn cuối tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và đoạn cuối của tác phẩm.
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp của bức ảnh năm ấy
Bức ảnh năm ấy là cảnh con thuyền kéo lưới đang tiến vào bờ, vài bóng người im phăng phắc, từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thật đơn giản và toàn bích → cái thiện, mĩ, thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi bởi cái đẹp hài hòa, lãng mạn của cuộc đời.
Nhưng đằng sau vẻ đẹp đó là câu chuyện của gia đình làng chài: gã thuyền chài lôi vợ mình lên bò đánh đập dã man, vừa đánh vừa hết lời mắng nhiếc, chửi rủa.
→ Phùng cay đắng nhận ra rằng, đằng sau cái vẻ đẹp toàn bích, toàn thiện kia là những điều hết sức ngang trái, xấu xa và những nghịch cảnh trớ trêu của cuộc đời.
b. Câu chuyện của người đàn bà làng chài từ sau bức ảnh ấy
3. Kết bài
Khái quát lại vẻ đẹp của bức ảnh, hình ảnh người đàn bà làng chài và nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Đi lễ chùa đầu năm là nét đẹp văn hóa tâm linh của người Việt từ xưa đến nay nhằm cầu tài lộc, sức khỏe, may mắn, thành đạt... Đền, chùa cũng là nơi có tính thiêng, sự tôn nghiêm để những ai đến với không gian này cảm thấy an yên nhất, hướng tới điều tốt đẹp. Tuy nhiên, trải qua thời gian và gần đây, nhiều cô gái trẻ khi đi lễ tại đền, chùa vẫn có phong cách ăn mặc “thiếu vải”, váy áo lòe loẹt, ngắn cũn cỡn, xuyên thấu như đi vui chơi trong... quán bar. Chính điều này đã tạo nên những làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dư luận, là đề tài bàn tán chưa có điểm dừng và cũng là câu chuyện tốn nhiều giấy mực của báo giới.
Những ngày vừa qua, nhiều hình ảnh các cô gái trẻ mặc váy ngắn, áo xuyên thấu hở nội y đi lễ chùa đã được cộng đồng mạng truyền tay nhau. Đó có thể là cô gái mặc áo lưới xuyên thấu, áo trễ vai, váy ngắn. Gần đây nhất, có hai bức ảnh đang gây “bão mạng” - đó là người phụ nữ còn trẻ, dắt theo một bé trai và đang trên đường hành lễ với trang phục khá kỳ cục, trên là áo nỉ dài tay, trùm một phần mông, dưới là quần tất 3D nhưng bị mặc kéo căng ra đến độ mỏng tang, lộ vùng nhạy cảm. Không chỉ phản cảm vì hở, mỏng, cái sự “khó nuốt” trong y phục còn ở chỗ cách chọn trang phục đã làm lộ vòng ba một cách thái quá - điều vốn không đẹp trong trang phục thông thường, lại càng khó chấp nhận trước chốn tâm linh.
Bên cạnh đó, nhiều người cũng không thể trả lời được câu hỏi vì sao có một cô gái trẻ do vô tình hay cố ý khi mặc chiếc quần ngắn cũn cỡn tới đền, chùa kiểu mốt “không quần” đang thắp hương cúng vái. Chứng kiến những bức ảnh về cách ăn mặc của các cô gái trẻ trong lễ hội, đền chùa gần đây, tất cả chỉ biết lắc đầu ngao ngán và lên án kịch liệt vì hành động đó đã làm mất đi sự tôn nghiêm ở chốn thiêng liêng. Chính điều này làm cho nét đẹp văn hóa lễ chùa, văn hóa tâm linh nói chung bị ảnh hưởng và đây là một hiện tượng xấu cần dẹp bỏ.
(Suckhoedoisong.vn)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả, điều gì đã tạo nên những làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dư luận, là đề tài bàn tán chưa có điểm dừng và cũng là câu chuyện tốn nhiều giấy mực của báo giới?
Câu 3. Theo anh/ chị, văn bản trên bàn luận về vấn đề gì? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của mọi người khi chứng kiến điều đó?
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa ăn mặc của giới trẻ hiện nay khi đến chốn tâm linh được gợi ra từ phần đọc hiểu trên.
II. LÀM VĂN (6 điểm)
Nhận xét về hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: Sức hấp dẫn của rừng xà nu chính là vẻ đẹp của một hình tượng thiên nhiên đặc trưng cho Tây Nguyên. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Hình tượng này gây ấn tượng bởi vẻ đẹp biểu trưng cho những con người Tây Nguyên dũng cảm, ngoan cường. Bằng cảm nhận về hình tượng này, anh (chị) hãy bình luận các ý kiến trên.
----------------HẾT---------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1: Theo tác giả đoạn trích, phẩm chất cốt lõi của một "công dân toàn cầu" là biết yêu thương và luôn tìm cách cải biến thế gian này.
Câu 2: Thí sinh cần chỉ ra và nêu tác dụng của một trong các phép tu từ sau:
- Phép so sánh: Có bao giờ chúng ta yêu thế gian này như yêu ngôi nhà có bếp lửa ấm áp của mình không? Có bao giờ chúng ta yêu nhân loại như yêu một người máu thịt của mình không?
Tác dụng: khiến cho câu văn giàu cảm xúc, gợi hình gợi cảm, tạo gần gũi thân mật khi đề cập đến một vấn đề thoạt nghe rất cao siêu: tình yêu thế gian yêu nhân loại.
- Phép điệp cấu trúc câu: Có bao giờ.... Khi bạn yêu ...
Tác dụng: liên kết và nhấn mạnh nghĩa tác dụng của tình yêu thương tạo nên giọng điệu nghị luận đầy nhiệt huyết.
- Sử dụng câu hỏi tu từ: Có bao giờ....?
Tác dụng: tác động mạnh mẽ đến tình cảm và lý trí của người đọc, góp phần làm nổi bật vấn đề, tăng sức thuyết phục cho lập luận .
Câu 3: Bàn về "bản chất duy nhất của công dân toàn cầu", người viết sử dụng thao tác lập luận bác bỏ: từ việc nêu ý kiến cho rằng yêu thương nhân loại là một ước mơ hay nhân cách hão huyền, rằng mỗi người chỉ là một sinh linh nhỏ bé làm sao có thể yêu thương và che chở cho thế giới rộng lớn sau đó đưa ra lập luận để lật lại vấn đề. Điều này khiến cho lập luận trở nên thuyết phục, sắc bén, hấp dẫn.(0.5đ)
Câu 4:
* Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ; Trình bày rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
* Xđ vấn đề cần nghị luận: Những việc thế hệ trẻ Việt Nam cần làm để trở thành công dân toàn cầu.
* Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách.
Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: "công dân toàn cầu" là gì?
+ Công dân toàn cầu là những người sống, làm việc ở nhiều quốc gia khác nhau, có thể có một hoặc nhiều quốc tịch. Công dân toàn cầu là công dân có kiến thức nền tảng về các vấn đề văn hóa nhân loại có thể giao lưu học tập làm việc tại bất cứ quốc gia nào, có thể hòa nhập với công dân trên toàn thế giới, có năng lực giải quyết những vấn đề chung của nhân loại như : bảo vệ môi trường, chống chiến tranh, đẩy lùi dịch bệnh ...
+ Công dân toàn cầu là người coi những vấn đề của nhân loại là vấn đề của dân tộc mình, của cá nhân mình và biết suy nghĩ hành động vì một thế giới tốt đẹp hơn...
- Bàn luận:
* Tại sao lại cần thiết trở thành công dân toàn cầu?
- Do quá trình toàn cầu hóa trên thế giới. Toàn cầu hóa là điều kiện vô cùng thuận lợi để mỗi công dân trở thành những công dân toàn cầu. Khi mà các rào cản biên giới được phá bỏ, hàng hóa, tiền tệ, thông tin, lao động… được thông thoáng, sự phân công mang tính quốc tế thì không còn trở ngại gì để mọi công dân trở thành những công dân toàn cầu. Sự bùng nổ, phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật làm cho cả Thế giới này nhỏ lại, “phẳng ra”, nó đã mở ra không biết bao nhiêu cơ hội cho con người, internet như là chìa khóa mở ra thế giới, vào kho báu tri thức của nhân loại.
* Để trở thành "công dân toàn cầu" con người cần phải làm gì?
- Cần xây dựng nền tảng tri thức phổ thông cơ bản, vững chắc; có ý thức cố gắng trong học tập, trau dồi kiến thức cho bản thân, những kiến thức của quốc gia dân tộc và cả những kiến thức trên thế giới, những xu hướng của toàn cầu. Bên cạnh việc tiếp thu, học hỏi kiến thức thì giới trẻ nhất thiết cần có những trải nghiệm trong cuộc sống để hình thành nên những kỹ năng sống. Hình thành tư duy toàn cầu, ý thức toàn cầu, ý thức dân tộc sao cho đúng đắn.
- Cần có những hiểu biết về các nền văn hóa khác nhau trên thế giới; có những kĩ năng thiết yếu như kĩ năng giăi quyết vấn đề kĩ năng giao tiếp kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng thực hành, sáng tạo... trong đó năng lực ngoại ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông là cực kì quan trọng. Ngoài ra, cần phải bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức mang tính cốt lõi: lòng tự trọng, tự tôn, tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm...
- Bài học nhận thức:
+ "Công dân toàn cầu" có thể hòa nhập vào thế giới phẳng nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc của mình. Đây là một thách thức lớn đối với giới trẻ trong xu hướng hội nhập thế giới; Phê phán những ngưòi vì hiểu chưa đúng về khái niệm "công dân toàn cầu" nên đánh mất bản sắc dân tộc coi thưòng những giá trị văn hóa truyền thống của cha ông.
+ Công dân toàn cầu là ước mơ của người Việt trẻ cũng như mọi công dân trên thế giới này. Trở thành công dân toàn cầu là phù hợp với xu thế chung của thế giới. Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực.
II. LÀM VĂN
Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo được những yêu cầu sau:
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Từ cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, học sinh bình luận những ý kiến trong đề bài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
* Yêu cầu cụ thể:
Nhận xét về nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: Tnú là con người trung thực, gan dạ, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với cách mạng. Ý kiến khác lại khẳng định: Tnú là con người có trái tim chan chứa tình yêu thương và sục sôi căm thù.
Từ cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó mật thiết với Tây Nguyên. Chính tình yêu và sự hiểu biết sâu sắc mảnh đất này đã giúp nhà văn sáng tạo nên những hình tượng nghệ thuật đặc sắc.
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt đầu ào ạt đổ quân vào miền Nam nước ta. Tnú là nhân vật trung tâm kết tinh vẻ đẹp của đan làng Xô Man, của nhân dân Tây Nguyên kiên cường, bất khuất.
2. Giải thích ý kiến:
- Tnú là nhân vật kết tinh được những phẩm chất tiêu biểu nhất của con người Tây Nguyên thời chống Mĩ: vừa bất khuất, kiên trung, trọn đời gắn bó với cách mạng “trung thực, gan dạ, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với cách mạng” vừa thủy chung, trong sáng, giàu tình nghĩa “chan chứa tình yêu thương”.
- Đây là hai nhận xét khái quát về các khía cạnh khác nhau tạo nên vẻ đẹp ở nhân vật – một người anh hùng lí tưởng trong thời đại cách mạng.
3. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú và bình luận về các ý kiến:
a. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú:
* Tnú là con người trung thực, gan dạ, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng
* Tnú là con người chan chứa tình yêu thương:
* Tnú, con người căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm đánh giặc trả thù:
b. Bình luận về các ý kiến:
4. Đánh giá:
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 12 có đáp án năm 2021-2022 trường THPT Nguyễn Viết Xuân. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !