Nhằm giúp các em hệ thống tất cả kiến thức về văn bản đọc hiểu với đặc trưng các thể loại như thơ, văn bản thông tin, truyện khoa học viễn tưởng,... và nội dung phần tiếng Việt, từ đó áp dụng vào các bài thi và bài tập về sau. Bài soạn Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 1 thuộc sách Cánh Diều sẽ giúp các em tổng hợp kiến thức. Kết hợp với bài giảng Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 1 - CD để thuận tiện hơn trong quá ôn tập.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu
- Người đàn ông cô độc giữa rừng - Đoàn Giỏi
- Buổi học cuối cùng - An-phông-xơ Đô-đê
- Dọc đường xứ Nghệ - Sơn Tùng
- Chất làm gỉ - Rây Brét-bơ-ry
- Nhật trình Sol 6 - En-di Uya
- Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng
- Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa - Đinh Trọng Lạc
- Sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển - Lê Phương Liên
- Ca Huế
- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang - Phí Trường Giang
1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt
- Ngôn ngữ vùng miền
- Câu hỏi tu từ
- Số từ
- Phó từ
- Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ - vị
- Cách mở rộng trạng ngữ
2. Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 1 Ngữ văn 7 tập 1 Cánh Diều
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: Thống kê ra vở tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 7, tập 1 theo bảng sau:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
- Truyện ngắn - Thơ |
- Bài học cuối cùng … - … |
Văn bản nghị luận |
|
|
Văn bản thông tin |
|
|
Trả lời:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
-Truyện ngắn và tiểu thuyết
- Thơ
- Truyện khoa học viễn tưởng |
- Bài học cuối cùng - Người đàn ông cô độc giữa rừng. - Dọc đường xứ Nghệ - Mẹ - Ông đồ - Tiếng gà trưa. - Bạch tuộc - Chất làm gỉ - Nhật trình Sol |
Văn bản nghị luận |
- Nghị luận văn học |
- Thiên nhiên và con người trong truyện ngắn “Đất rừng phương Nam” - Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” - Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” |
Văn bản thông tin |
- Văn bản thông tin |
- Ca Huế - Hội thi thổi cơm - Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang |
Câu 2: Trình bày ra vở nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 7, tập 1 theo bảng sau:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
- Mẹ (Đỗ Trung Lai) |
Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ. |
Văn bản nghị luận |
|
|
Văn bản thông tin |
|
|
Trả lời:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
- Mẹ (Đỗ Trung Lai) - Ông đồ của Vũ Đình Liên - Người đàn ông cô độc giữa rừng ( trích Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi) - Buổi học cuối cùng ( An-phông-xơ Đô-đê) - Bạch tuộc (Giuyn Véc-nơ) - Chất làm gỉ (Rây Brét-bơ-ry) - Nhật trình Sol ( En –điUya) |
- Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ. - Nỗi niềm bâng khuâng tiếc nuối của tác giả khi chứng kiến một truyền thống đẹp dần bị lãng quên. - Câu chuyện về nhan vật Võ Tòng với nhiều đức tính tốt đẹp dù phải chịu nhiều áp bức, bất công. - Cảm xúc của nhân vật trong buổi học cuối cùng. - Trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ. - Kể về viên trung sĩ có khả năng chế tạo ra chất làm gỉ có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh. - Văn bản ghi lại tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công trong một lần đến Sao Hỏa. |
Văn bản nghị luận |
- Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng). - Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) |
- Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam. - Chỉ ra cái hay,c ái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa. |
Văn bản thông tin |
- Ca Huế
- Hội thi thổi cơm |
- Nêu lên quy định của một hoạt động văn hóa truyền thống ở vùng đất cố đô. - Giới thiệu những luật lệ thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau. |
Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc thơ (bốn chữ, năm chữ), truyện (truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng) trong sách Ngữ văn 7, tập một theo mẫu sau:
- Thơ bốn chữ, năm chữ.
+ Chú ý số chữ, khổ thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, thanh bằng trắc và biện pháp tu từ trong bài thơ
Trả lời:
- Thơ bốn chữ, năm chữ:
+ Chú ý số chữ, khổ thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, thanh bằng trắc và biện pháp tu từ
+ Dựa vào trải nghiệm, trình độ của bản thân để cảm thụ nội dung của bài thơ.
+ Tìm hiểu rõ về xuất xứ của bài thơ.
+ Phát hiện ra các từ ngữ, hình ảnh tạo cảm xúc.
- Truyện:
+ Tìm hiểu về hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để hiểu được tư tưởng, chủ đề tác phẩm.
+ Hiểu cốt truyện, diễn biến
+ Nắm được tính cách của nhân vật từ đó hiểu tư tưởng, đặc điểm nghệ thuật của truyện.
Câu 4: Hãy nêu lên một văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập một có nội dung gần gũi, ý nghĩa đối với đời sống hiện nay và với chính bản thân em.
Trả lời:
Một văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập một có nội dung gần gũi, ý nghĩa với đời sống hiện nay và với chính bản thân em đó là văn bản Mẹ (Đỗ Trung Lai).
VIẾT
Câu 5:
Thống kê ra vở tên và yêu cầu của các kiểu văn bản đã luyện viết trong sách Ngữ văn 7, tập một theo bảng sau:
Tên kiểu văn bản |
Yêu cầu cụ thể |
Tự sự |
Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử |
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Tên kiểu văn bản |
Yêu cầu cụ thể |
Tự sự |
Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử |
Biểu cảm |
Viết bài văn biểu cảm ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ bốn chữ, năm chữ; bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. |
Nghị luận |
viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật |
Thuyết minh |
thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong hoạt động, trò chơi |
Câu 6: Nêu các bước tiến hành một văn bản theo thứ tự trươc sau, chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước:
Thứ tự các bước |
Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị |
- Xác định đề tài: Viết về cái gì? Viết về ai? - … |
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Thứ tự các bước |
Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị |
- Xác định đề tài: Viết về cái gì? Viết về ai? - Thu thập, lựa chọn tư liệu, thông tin về những vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý |
- Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt các câu hỏi, sắp xếp các ý theo một bố cục rành mạch, hợp lí. - Lập dàn ý: có đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết bài |
Diễn đạt các ý thoe các phần trong dàn ý thành câu, thành đoạn có sự lien kết chặt chẽ với nhau |
Bước 4: Chỉnh sửa bài viết |
- Kiểm tra lại bài viết xem đã đạt yêu cầu chưa, kiểm tra lỗi diễn đạt, lỗi chính tả sau đó chỉnh sửa lại bài viết. |
Câu 7: Nêu một số điểm khác biệt giữa văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học với văn bản giới thiệu luật lệ, quy tắc của một hoạt động hay trò chơi (Gợi ý: về mục đích, nội dung, hình thức, lời văn, …)
Trả lời:
Tiêu chí |
Văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học |
Văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi |
Mục đích |
Trình bày quan điểm, tư tưởng đối với tự nhiên, xã hội , con người và tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ. |
Giúp ngươi đọc có tri thức khách quan và đúng đắn về các sự vật, hiện tượng. |
Nội dung |
Dùng lí lẽ và dẫn chứng để trình bày, phân tích tác phẩm văn học và đặc điểm nhân vật gắn với các tác phẩm. |
Trình bày những quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi. |
Hình thức |
Sử dụng luận cứ, luận điểm. |
Sử dụng câu văn nêu đặc điểm cấu tạo của các hoạt động. |
Lời văn |
Rõ ràng, mạch lạc, hệ thống lí lẽ dẫn chứng logic đưa ra được quan điểm của người viết. |
Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhằm cung cấp thông tin chính xác cho người đọc. |
NÓI VÀ NGHE
Câu 8: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 7, tập một. Chứng minh nhiều nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ đến nội dung đọc hiểu và viết.
Trả lời:
- Các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 7, tập một:
+ Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống
+ Biết trao đổi và thảo luận về một vấn đề.
+ Giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi.
- Nhiều nội dung nói và nghe có liên quan chặt chẽ đến nội dung đọc hiểu và viết: ví dụ ở bài 5, văn bản thông tin ở phần đọc hiểu, viết nói và nghe đều tìm hiểu về các quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
TIẾNG VIỆT
Câu 9: Liệt kê các nội dung thực hành tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 7, tập 1 theo bảng sau:
Bài |
Tên nội dung tiếng Việt |
Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ |
- Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ,... |
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Bài |
Tên nội dung tiếng Việt |
Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ |
- Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ,... - Từ trái nghĩa |
Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng |
- Phó từ và chức năng của phó từ. - Số từ và đặc điểm, chức năng của số từ. |
Bài 4: Nghị luân văn học |
- Cụm động từ, cụm danh từ trong thành phần chủ ngữ, vị ngữ. - Cụm chủ vị trong thành phần chủ ngữ, vị ngữ. |
Bài 5: Văn bản thông tin |
Thành phần trạng ngữ là cụm danh từ, cụm chủ vị |
Các em có thể tham khảo bài giảng để củng cố hơn nội dung bài học
3. Hướng dẫn luyện tập
I. ĐỌC - HIỂU
a. Đọc hai khổ thơ trang 122 SGK Ngữ văn 7, Tập 2 Cánh Diều và ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6)
Câu 1. Hai khổ thơ trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và phương thức nào?
A. Tự sự
B. Thuyết minh
C. Miêu tả
D. Nghị luận
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Miêu tả
Câu 2. Các dòng trong hai khổ thơ chủ yếu được ngắt nhịp như thế nào?
A. 2/2/1
B. 2/3
C. 1/2/2
D. 3/2
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
1/2/2
Câu 3. Trong hai khổ thơ, những tiếng nào bắt vần với nhau?
A. Ổi – se
B. Ngõ – về
C. Vã – hạ
D. Dàng – hạ
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Vã – hạ
Câu 4. Hai khổ thơ trên viết về điều gì?
A. Sự biến chuyển của trời đất khi thu sang
B. Vẻ đẹp của cây cối khi mùa thu về
C. Nỗi buồn của con người trước cảnh thu
D. Sự vui mừng của tác giả khi mùa thu về
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Sự biến chuyển của trời đất khi thu sang
Câu 5. Các từ chùng chình, dềnh dàng, vội vã được xếp vào nhóm từ láy nào?
A. Láy âm đầu
B. Láy vần
C. Láy ầm đầu và vần
D. Láy âm đầu và thanh
Trả lời:
Đáp án đúng là: D.
Láy âm đầu và thanh
Câu 6. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai khổ thơ trên?
A. So sánh
B. Hoán dụ
C. Nhân hóa
D. Ẩn dụ
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Nhân hóa
b. Đọc đoạn trích trang 123 SGK Ngữ văn 7, Tập 2 Cánh Diều và ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 7 đến câu 10):
Câu 7. Văn bản Quy tắc vàng khi sử dụng thanh máy nói về vấn đề gì?
A. Giới thiệu các loại thanh máy khác nhau
B. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi sử dụng thang máy
C. Giới thiệu những ưu điểm và hạn chế của việc đi thang máy
D. Cảnh báo những nguy hiểm và bất lợi khi đi thang máy
Trả lời:
Đáp án đúng là: B.
Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi sử dụng thang máy
Câu 8. Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin giới thiệu về quy tắc của một hoạt động
A. Nêu lên các biểu hiện đa dạng , phong phú về các loại thanh máy
B. Nêu lên các lí do vì sao nên đi thang máy nơi công cộng
C. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi đi thang máy nơi công cộng
D. Nêu lên tác dụng và vai trò của thang máy trong các tòa nhà công cộng
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi đi thang máy nơi công cộng
Câu 9. Phương án nào nêu được cách tóm tắt đầy đủ các quy tắc khi đi thang máy
A. Đọc tất cả các tiêu đề mở đầu được in đậm mỗi mục
B. Đọc kĩ nhan đề của văn bản: Quy tắc vàng khi sử dụng thang máy
C. Đọc kĩ phần mở đầu của văn bản: Đứng bên phải...
D. Đọc kĩ phần kết thúc của văn bản: Nhanh chóng ra khỏi thang máy,...
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Đọc tất cả các tiêu đề mở đầu được in đậm mỗi mục.
Câu 10. Thông tin quan trọng được nêu trong đoạn trích trên là gì?
A. Yêu cầu các tòa nhà chung cư hiện đại cần có thang máy
B. Yêu cầu về không gian và thời gian khi sử dụng thang máy
C. Cần chú ý các quy tắc khi sử dụng thang máy nơi công cộng
D. Cần chú ý quy định về phòng, chống cháy nổ khi sử dụng thang máy
Trả lời:
Đáp án: C.
Cần chú ý các quy tắc khi sử dụng thang máy nơi công cộng.
II. VIẾT
Chọn một trong hai đề sau để viết thành đoạn hoặc bài văn ngắn
Đề 1: Phân tích đặc điểm một nhân vật trong tác phẩm truyện đã học ở sách Ngữ văn 7, tập một mà em có ấn tượng, yêu thích.
Bài viết tham khảo
Phân tích nhân vật Phrăng trong văn bản Buổi học cuối cùng
Chú bé Phrăng trong buổi học cuối cùng của nhà văn An-phông-xơ Đô-đê là một nhân vật đặc biệt để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất. Mở đầu đoạn trích ta thấy Phrăng hiện lên là một cậu bé vô tư, hồn nhiên và có phần hơi lười học, thỉnh thoảng cậu còn trốn học để đi chơi. Thế nhưng cậu cũng là một đứa trẻ vô cùng nhạy cảm. Cậu bé vô lo vô nghĩ ấy đã dễ dàng nhận ra sự khác lạ đang diễn ra xung quanh mình. Và hơn hết chú cũng là một công dân vô cùng yêu nước. Tình yêu nước tha thiết được thể hiện rất rõ trong buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp. Khi nghe thầy giảng bài, cậu bỗng thấy yêu tiếng Pháp đến lạ, thấy những bài giảng của thầy hôm nay thật dễ hiểu. Và khi nghe thầy nói rằng từ nay trở đi cậu không còn được học tiếng Pháp nữa thì bỗng dung cậu thấy choáng váng, ân hận vì trước đây đã mải chơi. Diễn biến tâm trạng của Phrăng cho thấy ở cậu có một tình yêu nước mãnh liệt.
Đề 2: Viết đoạn văn (khoảng 15-20 dòng) nêu suy nghĩ và cảm xúc của em sau khi đọc hai khổ thơ trích từ bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh nêu trên.
Bài làm tham khảo
Mùa thu luôn là đề tài khơi gợi được nhiều cảm hứng cho các thi sĩ. Ta có thể bắt gặp chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, bắt gặp Đây mùa thu tới của Xuân Diệu. Và tác giả Hữu Thỉnh cũng có một bài thơ Sang thu rất nhẹ nhàng. Với những cảm nhận tinh tế, mới mẻ của nhà thơ ta thấy thu đến bằng một tín hiệu hết sức nhẹ nhàng trong một không gian thu chật hẹp đó là “hương ổi”, là “gió se” phả vào trong ngõ. Hương ổi vừa quen lại vừa lạ, quen là bởi nó là hương vị của đồng quê, lạ là bởi từ trước đến nay trong thơ ca nhắc đến thu là người ta nhắc đến ao thu, trời thu, lá vàng rơi. Thế mà ở đây Hữu Thỉnh lại nhận ra hương ổi thơm ngát phải vào trong gió se. Động từ “phả” đã diễn tả được mùi hương thơm ngát hòa lẫn trong gió đầu thu. Thu đến không chỉ có gió se, có hương ổi mà sương cũng đã bắt đầu “chùng chình”. Rồi đến cảnh vật khi thu đến dường như cũng bắt đầu đổi khác: song thì “đềnh dàng”, chim cũng bắt đầu vội vã để về phương nam tránh rét, đám mây mùa hạ thì “vắt nửa mình” sang thu. Hình ảnh đám mây được nhân hóa với hành động “vắt nửa mình”. Hình ảnh thơ rất giàu tính chất tạo hình trong không gian và có ý nghĩa diễn tả sự vận động của thời gian. Đám mây trắng buốt mềm mại trải dài như một tấm lụa treo ngang trên bầu trời, rất nhẹ nhàng, duyên dáng. Và mây cũng chính là ranh giới chao nghiêng giữa hai mùa hạ – thu. . Tóm lại, với một hệ thống những hình ảnh đẹp, giàu tính chất tạo hình trong không gian, kết hợp với nghệ thuật nhân hóa, tương phản, nhà thơ đã khắc họa thành công khung cảnh trời đất khi bắt đầu vào thu thật sống động, tinh tế, nhẹ nhàng.
4. Hỏi đáp về bài Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 1 Ngữ văn 7 tập 1 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.