-
Câu hỏi:
- Tìm tất cả các số nguyên tố p sao cho 16p + 1 là lập phương của số nguyên dương.
- Tìm tất cả các bộ số nguyên (a, b) thỏa mãn \(3\left( {{a^2} + {b^2}} \right) - 7\left( {a + b} \right) = - 4\)
Lời giải tham khảo:
a) Vì 16p + 1 là lẻ và lớn hơn nên có thể đặt \(16p + 1 = {\left( {2n + 1} \right)^3}{\rm{, }}\forall n \in {N^*}.\)
Ta có: \(16p + 1 = {\left( {2n + 1} \right)^3} \Leftrightarrow 8p = n\left( {4{n^2} + 6n + 3} \right)\)
Vì \(4{n^2} + 6n + 3\) là số lẻ lớn hơn và không phân tích được thành tích của hai số nguyên nên từ trên suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}
n = 8\\
4{n^2} + 6n + 3 = p
\end{array} \right.\)Từ đó, ta có p = 307 Thử lại ta thấy thỏa mãn. Vậy là số nguyên tố duy nhất thỏa mãn yêu cầu
b) Nhân cả hai vế , ta được:
\(36\left( {{a^2} + {b^2}} \right) - 84\left( {a + b} \right) = - 48 \Leftrightarrow {\left( {6a - 7} \right)^2} + {\left( {6b - 7} \right)^2} = 50\)
Số có thể phân tích thành tổng của hai số chính phương là 50 = 25 + 25 = 1 + 49
Nhận xét: Do vai trò của a, b như nhau nên nếu (a, b) thỏa mãn thì (b, a) cũng thỏa mãn.
Nên chỉ cần xét các trường hợp sau:
TH1: \(\left\{ \begin{array}{l}
{\left( {6a - 7} \right)^2} = 25\\
{\left( {6b - 7} \right)^2} = 25
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = 5\\
6a - 7 = 5
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = 5\\
6a - 7 = - 5
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = - 5\\
6a - 7 = 5
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = - 5\\
6a - 7 = - 5
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
a = 2\\
b = 2
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = 2\\
b = \frac{1}{3}
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = \frac{1}{3}\\
b = 2
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = \frac{1}{3}\\
b = \frac{1}{3}
\end{array} \right.
\end{array} \right.\)TH2:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{\left( {6a - 7} \right)^2} = 1\\
{\left( {6b - 7} \right)^2} = 49
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = 1\\
6b - 7 = 7
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = 1\\
6b - 7 = - 7
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = - 1\\
6b - 7 = 7
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
6a - 7 = - 1\\
6b - 7 = - 7
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
a = \frac{4}{3}\\
b = \frac{7}{3}
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = \frac{4}{3}\\
b = 0
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = 1\\
b = \frac{7}{3}
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
a = 1\\
b = 0
\end{array} \right.
\end{array} \right.\)Kết hợp với giả thiết và nhận xét ở trên, ta có các bộ số (a, b) thỏa mãn là: \(\left\{ {\left( {0,1} \right);\left( {1,0} \right),\left( {2,2} \right)} \right\}\)
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC
- a) Rút gọn biểu thức \(T = \left( {\frac{{\sqrt a + 1}}{{\sqrt {ab} + 1}} + \frac{{\sqrt {ab}
- Cho Parabol \((P):y = \frac{1}{2}{x^2}\) và đường thẳng \((d):y = \left( {m + 1} \right)x - {m^2} - \frac{1}{2}\) (m là tham số).
- a) Giải phương trình: \(\sqrt {x + 1} + \sqrt {6x - 14} = {x^2} - 5\) b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \beg
- Cho đường tròn (O; R) có hai đường kính AB và CD vuông góc với nhau.
- Tìm tất cả các số nguyên tố p sao cho 16p + 1 là lập phương của số nguyên dương.
- a) Cho x, y là hai số dương.