YOMEDIA

Phương pháp giải Dạng bài toán ngược tích hợp các quy luật di truyền Sinh học 12

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu tài liệu sau đây đến các em nhằm giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về quy luật di truyền thông qua nội dung tài liệu Phương pháp giải Dạng bài toán ngược tích hợp các quy luật di truyền Sinh học 12. Mời các em cùng tham khảo!

ATNETWORK

DẠNG BÀI TOÁN NGƯỢC TÍCH HỢP CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN

Là bài toán cho biết tỷ lệ đời con, yêu cầu tìm qui luật di truyền chi phối và kiểu gen bố mẹ..

1. Dạng 1: Tích hợp giữa phân li độc lập và tác động qua lại giữa các gen.

Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng

- Xác định tính trạng nào phân li, tính trạng nào tương tác.

- Qui ước gen cho phù hợp.

- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu tỷ lệ chung hai tính trạng bằng tích hai tỷ lệ riêng)

- Xác định kiểu gen P.

Ví dụ: Trong một phép lai ở một loài thực vật: Pt/c thu được F1 cây thấp quả ngọt. Cho F1 giao phối với nhau  được F­2 45 thân thấp quả  ngọt; 15 thân thấp quả chua; 3 thân  cao quả ngọt; 1 thân cao quả chua. Biện luận tìm kiểu gen F1.

Hướng dẫn giải

Xét tính trạng: thân thấp/ thân cao = 15/1 → tương tác gen.

→ Kiểu gen F1 là AaBb x AaBb. Trong đó kiểu gen aabb thân cao, các kiểu gen còn  lại thân thấp.

- Xét tính trạng quả ngọt/ quả chua = 3/1 à qui luật phân li.

→ Kiểu gen F1 là: Dd x Dd, trong đó D- quả ngọt; d –quả chua.

- Nhận thấy: tỷ lệ chung của hai tính trạng: 45:15:3:1 = (15:1)(3:1), vậy các gen phân li độc lập và bài toán thuộc dạng tích hợp giữa tương tác và phân li.

- Kiểu gen F1 là: AaBbDd x AaBbDd.

2. Dạng 2: Tích hợp giữa phân li và liên kết gen.

Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng

- Qui ước gen cho từng tính trạng

- Xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính trạng để tìm xem cặp gen nào liên kết hoàn toàn với cặp gen nào.

- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu bài toán 3 cặp gen qui định 3 cặp tính trạng nhưng giảm biến dị tổ hợp)

- Xác định kiểu gen P.

Ví dụ 1: Ptc-> F1 toàn cây thân cao, hạt tròn, màu đục; F1 giao phấn với nhau được F2: 9 thân cao, hạt  tròn, màu đục; 3 thân cao, hạt dài, màu trong; 3 thân thấp, hạt tròn, màu đục; 1 thân thấp, hạt dài, màu trong. Biện luận tìm kiểu gen F1..

Hướng dẫn giải

- Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.

- Qui ước: A – thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; d- màu trong.

- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 -> cặp gen Aa và Bb phân li độc lậpà kiểu gen: AaBb x AaBb.

- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 - > cặp gen Aa và Dd phân li độc lập à kiểu gen: AaDd x AaDd.

- Xét cặp gen Bb/Dd: 3:1 - > hai cặp gen này LKHT với nhau à kiểu gen: BD/bd x BD/bd.

- Vậy KG F1 là: Aa BD/bd

Ví dụ 2: 

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài. Cho cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài ; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng , quả tròn; 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn. Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen của (P) là:

A. AB/ab Dd               B. Ad/aD Bb                 C. AD/ad Bb                  D. Bd/bD Aa

Hướng dẫn giải

Tỉ lệ F: 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài ; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng , quả tròn; 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn    ≈ 3 : 1: 6 : 2 : 3 : 1    = (1:2:1)(3:1) => có 16 tổ hợp

kết luận có 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST F1 dị hợp 3 cặp gen:

Xét kiểu hình cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn là tổ hợp của aa,bb,D-

Nhận xét a và b không cùng nằm trên 1 cặp NST vì nếu chúng lk thì thế hệ sau sẽ có kiểu hình thấp, trắng, dài (F1 không có)

Vậy chỉ có thể a liên kết với D hoặc b liên kết với D

TH1: Xét a liên kết với D KG của P là Ad/aD Bb tỉ lệ đời con là

(1cao, dài: 2 cao tròn: 1 thấp tròn)(3 đỏ: 1 trắng)=3cao, đỏ, dài: 1cao, trắng, dài: 6cao, đỏ, tròn: 2 cao, trắng, tròn: 3 thấp đỏ tròn: 1 thấp trắng tròn . Đúng với kết quả F1 vậy KG P là Ad/aD Bb (dị hợp tử chéo) không cần xét TH2→ đáp án B.

3. Dạng 3: Tích hợp giữa phân li và hoán vị  gen.

Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng

- Qui ước gen cho từng tính trạng

- Xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính trạng để tìm xem cặp gen nào liên kết không hoàn toàn với cặp gen nào.

- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu bài toán 3 cặp gen qui định 3 cặp tính trạng nhưng tăng biến dị tổ hợp).

- Xác định tần số hoán vị gen.

- Xác định kiểu gen P.

Ví dụ: Trong một phép lai P thu được các cây ở thế hệ con như sau:

7,5% hoa vàng, kép, đều; 30% hoa vàng, kép, không đều; 30% hoa trắng, kép, đều; 7,5% hoa trắng, kép, không đều; 2,5% hoa vàng , đơn, đều; 10% hoa vàng , đơn, không đều; 10% hoa trắng , đơn, đều; 2.5% hoa trắng , đơn, không đều.

Biện luận tìm kiểu gen P? Biết rằng hoa vàng, kép, đều là tính trạng trội.

Hướng dẫn giải

+Xét tính trạng: vàng/trắng = 1:1 à kiểu gen P: Aa x aa (A – vàng; a- trắng)

+Xét tính trạng: kép/đơn = 3:1 à kiểu gen P: Bb x Bb (B – kép; b- đơn)

+Xét tính trạng: đều /không đều  = 1:1 à kiểu gen P: Dd x dd (D – đều; d- không đều)

+Xét mối quan hệ cặp Aa/Bb: 3:3:1:1 à phân li độc lập, kiểu gen là: AaBb x AaBb.

+Xét mối quan hệ cặp Aa/Dd: 10%:10%:40%:40% à hoán vị gen, tần số 20%, kiểu gen: Ad/aD.

+Xét mối quan hệ cặp Bb/Dd: 3:3:1:1 à Phân li độc lập, kiểu gen BbDd x BbDd.

+Vậy kiểu gen cần tìm là: Bb Ad/aD x Bb ad/ad. tần số hoán vị 20%.

4. Dạng 4: Tích hợp giữa liên kết và hoán vị gen.

Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng

- Qui ước gen cho từng tính trạng

- Xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính trạng để tìm xem hai cặp gen nào liên kết không hoàn toàn, hai cặp gen nào liên kết hoàn toàn.

- Xác định tần số hoán vị gen.

- Xác định kiểu gen P.

Ví dụ 1: Ở một loài cây, thân cao, lá chẻ, quả dài là trội hoàn toàn so với thân thấp, lá nguyên, quả ngắn. Trong một phép lai thu được:

37,5% thân cao, lá nguyên, quả dài.

37,5% thân thấp, lá chẻ, quả ngắn.

12,5% thân cao, lá nguyên, quả ngắn.

12,5% thân thấp, lá chẻ, quả dài.

Biện luận tìm kiểu gen P?

Hướng dẫn giải

+Xét tính trạng: cao/thấp = 1:1 à kiểu gen P: Aa x aa (A – cao; a- thấp)

+Xét tính trạng: chẻ/nguyên = 1:1 à kiểu gen P: Bb x bb (B – chẻ; b- nguyên)

+Xét tính trạng: dài /ngắn  = 1:1 à kiểu gen P: Dd x dd (D – quả dài; d- quả ngắn)

+Xét mối quan hệ cặp Aa/Bb = 1:1 à liên kết gen, kiểu gen Ab/aB x ab/ab.

+Xét mối quan hệ cặp Aa/Dd: 37,5%:37,5%:12,5%:12,5% à hoán vị gen, tần số 25%, kiểu gen: AD/ad x ad/ad..

+Xét mối quan hệ cặp Bb/Dd: 37,5%:37,5%:12,5%:12,5% à hoán vị gen, tần số 25%, kiểu gen BD/bd x bd/bd.

Vậy kiểu gen cần tìm là: AbD/aBd x abd/abd.

Ví dụ 2:  Cho tự thụ phấn F1 dị hợp 3 cặp gen được:

59% thân cao, hạt nhiều, chín sớm.

16% thân cao, hạt ít, chín muộn.

16% thân thấp, hạt nhiều, chín sớm.

9% thân thấp, hạt ít, chín muộn.

Biện luận tìm kiểu gen F1 và quy luật di truyền chi phối.

Hướng dẫn giải

  •  Xét tỷ lệ: cao/thấp = 3/1-> Aa x Aa; (A-thân cao; a- thân thấp)
  •  Xét tỷ lệ: nhiều/ít = 3/1-> Bb x Bb; (B- hạt nhiều; b-hạt  ít)
  • Xét tỷ lệ: sớm/muộn = 3/1-> Dd x Dd; (D- chín sớm; d-chín muộn)
  • Xét sự di truyền của tính trạng kích thước và số lượng phân bố tỷ lệ: 59:16:16:9, đây là tỷ lệ hoán vị gen: kiểu gen AB/ab (f=0,4)
  • Xét sự di truyền của tính trạng số hạt và thời gian chín phân bố tỷ lệ: 3:1, đây là tỷ lệ liên kết gen: Kiểu gen BD/bd
  • Kết luận chung: Kiểu gen F1: ABD/abd (fA/a = 0,4)

5. Dạng 5: Tích hợp giữa liên kết và tác động qua lại giữa các gen.

Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng, xem tính trạng nào tương tác, tính trạng nào phân li.

- Qui ước gen cho từng tính trạng.

- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (dựa vào dấu hiệu 3 cặp gen qui đinh 2 cặp tính trạng, giảm biến dị tổ hợp, thường tổng tỷ lệ là 16 hoặc 8).

- Xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo, căn cứ vào loại kiểu hình có kiểu gen duy nhất hoặc ít kiểu gen nhất)

- Xác định kiểu gen P.

(Chú ý: các kiểu tương tác vai trò A và B như nhau, ta lấy được cả hai trường hợp Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad hoặc Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD, các kiểu tương tác mà vai trò của A khác B phải biện luận lấy 1 trường hợp).

Ví dụ 1:

Cho một cây P tự thụ phấn được F1: 11 thân cao quả đỏ; 4 thân cao quả vàng; 1 thân thấp quả đỏ. Biện luận tìm kiểu gen P?

Hướng dẫn giải

Xét tính trạng: cao/thấp = 15/1à tương tác gen, kiểu gen: AaBb x AaBb.

Qui ước: kiểu gen aabb thân thấp, các kiểu gen còn lại thân cao.

Xét tính trạng: quả đỏ/quả vàng = 3/1 à phân li, kiểu gen: Ddx Dd, D- quả đỏ, d –quả vàng.

 Nhận thấy 3 cặp gen qui đinh 2 cặp tính trạng mà tổng tỷ lệ kiểu hình là 16, vậy cặp gen Dd phải liên kết với cặp Aa hoặc cặp Bb.

Do xuất hiện kiểu hình thân thấp quả đỏ (aabb D-) nên kiểu gen dị hợp chéo.

Vậy kiểu gen cần tìm là: Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD.

Ví dụ 2: Ở một loài thực vật nếu trong kiểu gen có mặt cả hai alen trội A và B thì cho kiểu hình thân cao, nếu thiếu một hoặc cả hai alen trội nói trên thì cho kiểu hình thân thấp. Alen D qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d qui định hoa trắng. Cho giao phấn giữa các cây dị hợp về 3 cặp gen trên thu được đời con phân li theo tỉ lệ 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 4 cây thân thấp, hoa trắng. Biết các gen qui định các tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến và hoán vị gen. Phép lai nào sau đây là phù hợp với kết quả trên?

A. ABD/abd x AbD/aBd            

B.AD/ad Bb x AD/ad Bb      

C. Bd/bD Aa x Bd/bD Aa

 D. ABd/abD x Abd/aBD

Hướng dẫn giải

   Theo bài ra ta có: Cho giao phấn giữa các cây dị hợp về 3 cặp gen trên thu được đời con phân li theo tỉ lệ 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 4 cây thân thấp, hoa trắng. Biết các gen qui định các tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến và hoán vị gen. Vậy:

   Phép lai giữa các cây dị hợp về 3 cặp gen nhưng lại thu được 9 + 3 + 4 = 16 tổ hợp, không có đột biến và hoán vị gen xảy ra trong giảm phân chứng tỏ đã có hai cặp gen nào đó liên kết hoàn toàn với nhau trên một cặp NST và một cặp gen nào đó phân li độc lập nên ta dễ dàng loại được hai đáp án là A và D

Tỉ lệ 9 : 3: 4 là tỉ lệ của tương tác bổ trợ theo đúng qui ước của bài toán đưa ra dùng bảng pennet tính toán ta đưa ra đáp án cần chọn là đáp án B.  

Ví dụ 3:Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do một số gen có 2 alen quy định, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; Chiều cao cây, do hai cặp gen B,b và D,d cùng quy định. Cho cây thân cao, hoa đỏ dị hợp về cả ba cặp gen ( ký hiệu là cây M ) lai với cây đồng hợp lặn về cả ba cặp gen trên, thu được đời con gồm: 140 cây thân cao, hoa đỏ; 360 cây thân cao, hoa trắng; 640 cây thân thấp, hoa trắng; 860 cây thân thấp, hoa đỏ. Kiểu gen của cây M có thể là :

A. AaBbDd              B. Aa Bd/bD           C. Ab/aB Dd                   D. AB/ab Dd 

Hướng dẫn giải

- P dị hợp 2 cặp gen lai phân tích thu được F1: Thân cao: Thân thấp = 1: 3 => chiều cao chịu sự chi phối của quy luật tương tác giữa các gen không alen gen kiểu bổ trợ 9:7 (A-B-: Thân cao, còn lại thân thấp) => gen B và D phải nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

- Nhận thấy, cây thân cao A-B- chiếm tỷ lệ nhỏ => giao tử AB là giao tử hoán vị=> cơ thể là dị hợp tử chéo: Ab/aB Dd.

Ví dụ 4: 

Ở một loài thực vật, tình trạng hình dạng quả do hai gen không alen phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả hai alen trội A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen cho quả tròn và khi không có alen trội nào cho quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen quy định, alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây quả dẹt. hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 6 cây quả dẹt, hoa đỏ : 5 cây quả tròn, hoa trắng : 3 cây quả dẹt, hoa trắng :1 cây quả tròn hoa trắng : 1 cây quả dài, hoa đỏ.

Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen nào của (P) sau đây phù hợp với kết quả trên?

A. Ad/aD Bb                   B. BD/bd Aa                 C. Ad/AD BB                D. AD/ad Bb

Hướng dẫn giải

*Hình dạng quả: Dẹt : tròn : dài = 9:6:1 => F1 dị hợp 2 cặp gene. Tính trạng do 2 gene phân ly độc lập

với nhau tương tác quy định. 

*Màu sắc hoa: Trắng : Đỏ = 9 : 7 => F1 dị hợp 2 cặp gene. Tính trạng do 2 gene phân ly độc lập với nhau tương tác quy định.

Trong khi chỉ do 3 gene quy định. Vậy đã có  3 gene và  có  1 gene tác động đa hiệu tới cả hình dạng quả và  mầu sắc hoa.

F2 có  6 + 5 + 3 + 1 + 1 = 16 tổ hợp. Vậy 3 gene cùng nằm trên một cặp và  2 gene nằm trên một cặp liên kết hoàn toàn với nhau.

Do vai trò  của A, B như nhau nên A và D có  thể cùng nằm trên một cặp hoặc B và  D có  thể cùng nằmtrên một cặp. Từ đó  thấy đáp án B và  D giống nhau (loại).

 Tỉ lệ KG ở F1 là 6:5:3:1:1 vậy F1 có 16 tổ hợp = 4x4 vậy P cho 4 loại giao tử nên cặp gen quy định màu sắc liên kết hoàn toàn với 1 trong 2 cặp gen quy định hình dạng hạt Xét kiểu hình quả dài, hoa đỏ ở F1 có KG là tổ hợp giữa aabb và D- nên có KG là aa b-/bD hoặc a-/aD bb từ  đây ta kết luận a liên kết hoàn toàn với D hoặc b liên kết hoàn toàn với D.vậy P có thể  là  Ad/aD Bb  hoặc Aa Bd/bD căn cứ vào đáp án, đáp án đúng là A.

Ví dụ 5: Tiến hành phép lai ở một loài thực vật, Pt/c thu được F1 toàn hạt nâu quả ngọt. F1 tự thụ phấn được F2 có tỷ lệ: 455 hạt nâu, quả ngọt; 152 hạt nâu, quả chua, 38 hạt đen, quả chua. Biện luận tìm kiểu gen F1.

Hướng dẫn giải

- Xét tính trạng: Hạt nâu/đen = 15:1à Tính trạng màu hạt do hai cặp gen phân li độc lập chi  phối theo kiểu tương tác gen, kiểu gen aabb cho hạt đen, các kiểu gen còn lại cho hạt nâu, kiểu gen F1: AaBb x AaBb.

- Xét tính trạng: ngọt/chua = 3/1 à tính trạng vị quả do một cặp gen qui định, trội hoàn toàn, kiểu gen F1: Dd x Dd, D- ngọt, d- chua.

Nhận thấy tỷ lệ chung khác tích hai tỷ lệ riêng và giảm biến dị tổ hợp, tổng có 16 tổ hợp, vậy đây là bài toán tích hợp liên kết và tương tác gen, hay cặp gen Dd đã liên kết hoàn toàn với một trong hai cặp gen qui định màu hạt.

- Vì xuất hiện kiểu hình hạt đen, quả chua(aabbdd) nên kiểu gen F1 dị hợp đều, do vai trò của A và B là như nhau nên kiểu gen F1 lấy được cả hai trường hợp:

Aa BD/bd và Bb AD/ad.

6. Dạng 6: Tích hợp giữa hoán vị và tác động qua lại giữa các gen.

Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng, xem tính trạng nào tương tác, tính trạng nào phân li.

- Qui ước gen cho từng tính trạng.

- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (dựa vào dấu hiệu 3 cặp gen qui đinh 2 cặp tính trạng, tăng biến dị tổ hợp).

- Xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo, căn cứ vào loại kiểu hình có kiểu gen duy nhất hoặc ít kiểu gen nhất)

- Xác định tần số hoán vị gen.

- Xác định kiểu gen P.

(Chú ý: các kiểu tương tác vai trò A và B như nhau, ta lấy được cả hai trường hợp

Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad hoặc Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD, các kiểu tương tác mà vai trò của A khác B phải biện luận lấy 1 trường hợp).

Ví dụ 1: Khi tự thụ phấn cây P dị hợp ba cặp gen được thế  hệ con: 2574 cây hoa đỏ, dạng kép; 351 cây hoa đỏ dạng đơn; 1326 cây hoa trắng dạng kép; 949 hoa trắng dạng đơn. Biện luận tìm kiểu gen P?

Hướng dẫn giải

Xét tính trạng màu hoa: đỏ/ trắng = 9/7 à tính trạng màu hoa do hai cặp gen phân li độc lập chi phối theo kiểu tương tác 9:7, kiểu gen có A và B hoa đỏ còn lại hoa trắng, kiểu gen P: AaBb x AaBb.

- Xét tính trạng dạng hoa: kép/đơn = 3/1  à chi phối bởi qui luật phân li trội hoàn toàn, kiểu gen P: Dd x Dd, D- kép, d- đơn.

Nhận thấy tỷ lệ chung khác tích hai  tỷ lệ riêng và khác 16 tổ hợp, vậy cặp gen Dd đã liên kết không hoàn toàn với một trong hai cặp gen qui định màu hoa.

- Nhận thấy kiểu hình hoa đỏ, kép (A-B-D-) = 49,5% lớn hơn hoa đỏ đơn(A-B- dd) do vậy kiểu gen P là dị hợp đều, kiểu gen là: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad.

- Gọi tần số hoán vị là x, từ tỷ lệ kiểu hình hoa đỏ dạng đơn (A-B- dd) = 0,0675 ta có phương trình: 3/4(2x/2. 1-x/2) = 0,0675 => x = 20%.

- Kiểu gen P là: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad đều được do vai trò của A và B là như nhau, tần số hoán vị 20%.

Ví dụ 2: Khi tự thụ phấn cây P dị hợp ba cặp gen được thế  hệ con: 4591 quả dẹt, ngọt; 2158 quả dẹt, chua; 3691 quả  tròn, ngọt; 812 quả tròn chua; 719 dài ngọt; 30 quả dài chua. Biện luận tìm kiểu gen P.

Hướng dẫn giải

- Xét tính trạng dạng quả: dẹt/tròn/dài = 9/6/1 à tính trạng dạng quả  do hai cặp gen phân li độc lập chi phối theo kiểu tương tác 9:6;1, kiểu gen có A và B quả dẹt,kiểu gen chỉ có A hoặc B – quả tròn, còn lại kiểu gen aabb- quả dài, kiểu gen P: AaBb x AaBb.

- Xét tính trạng vị quả: ngọt/chua = 3/1  à chi phối bởi qui luật phân li trội hoàn toàn, kiểu gen P: Dd x Dd, D- ngọt, d- chua.

Nhận thấy tỷ lệ chung khác tích hai  tỷ lệ riêng và khác 16 tổ hợp, vậy cặp gen Dd đã liên kết không hoàn toàn với một trong hai cặp gen qui định dạng quả.

- Nhận thấy kiểu hình quả dài, ngọt (aabb D-)  6% lớn hơn kiểu hình quả dài, chua ( aabbdd) do vậy kiểu gen P là dị hợp chéo, kiểu gen P là: Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD.

- Gọi tần số hoán vị là x, từ tỷ lệ kiểu hình quả dài, chua (aabb dd) = 0,0025 ta có phương trình: 1/4(x/2 . x/2) = 0,0025 => x = 20%.

- Kiểu gen P là: Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD, tần số hoán vị 20%.

7. Dạng 7: Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính với các quy luật khác.

Phương pháp chung:

- Xét tỷ lệ riêng từng tính trạng.

- Xác định xem tính trạng nào do gen nằm trên NST giới tính qui định(dựa vào dấu hiệu tỷ lệ kiểu hình phân bố không đều ở hai giới), tính trạng nào do gen trên NST thường quy đinh.

Qui ước gen cho phù hợp.

- Xác định kiểu gen của P.

Ví dụ: 

Cho P: Chim trống mỏ ngắn, lông vàng  x    Chim mái mỏ ngắn, lông đốm

Thu được F1:       

Chim trống: 60 con mỏ ngắn, lông đốm: 30 con mỏ dài, lông đốm.

Chim mái: 59 con mỏ ngắn, lông vàng: 29 con mỏ dài, lông vàng.

Biết một gen quy định một tính trạng. Hãy giải thích kết quả của phép lai trên? Xác định kiểu gen của P?

Hướng dẫn giải

- Xét riêng từng tính trạng:

+  Đốm /Vàng = 1/1 → kết quả lai phân tích, tính trạng biểu hiện không đều ở hai giới → Cặp gen quy định màu lông thuộc vùng không tương đồng trên NST X, F1 lông vàng chủ yếu ở con mái → tính trạng lông vàng là lặn (a ), tính trạng lông đốm là trội (A) →  P: Xa (Vàng)  x  XA Y (Đốm)

+ Ngắn/ Dài = 2/1 là tỉ lệ của gen gây chết,  sự phân ly của chim mái và chim trống như nhau → Cặp gen quy định chiều dài mỏ nằm trên NST thường. BB: gây chết; Bb: Mỏ ngắn;  bb: mỏ dài

- Xét chung 2 tính trạng: F1 thu được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ: 2 :2 :1 :1= (2 :1)(1 :1) → Các gen quy định tính trạng phân li độc lập.

- Kiểu gen của P: Chim  trống mỏ ngắn, lông vàng  Bb XaX.

                             Chim mái mỏ ngắn, lông đốm : Bb XAY.

 

Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Phương pháp giải Dạng bài toán ngược tích hợp các quy luật di truyền Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON