Học247 xin giới thiệu đến các em bài soạn Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận tóm tắt dưới đây nhằm giúp các em biết cách viết mở bài và kết bài hay, ấn tượng và tạo được sự hấp dẫn với người đọc. Mời các em cùng tham khảo nhé!
1. Bố cục bài học
- Tìm hiểu các cách mở bài thường gặp trong văn nghị luận.
- Tìm hiểu các cách kết bài thường gặp trong văn nghị luận.
2. Hướng dẫn soạn văn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận
Câu 1. Tìm hiểu các phần mở bài sau đây và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắn lý do lựa chọn của anh (chị).
Gợi ý:
- Mở bài (1) chưa đạt yêu cầu: thông tin về tiểu sử tác giả quá rườm rà, không làm nổi bật hay gây được hứng thú với vấn đề nghị luận.
- Mở bài (2) chưa đạt yêu cầu: đề bài chỉ yêu cầu phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện, không yêu cầu phân tích giá trị nội dung.
- Mở bài (3) đạt yêu cầu: thông báo chính xác và ngắn gọn về vấn đề nghị luận, hướng người đọc vào nội dung và tạo được hứng thú tìm hiểu vấn đề.
Câu 2. Đọc các phần mở bài SGK Ngữ văn 12, tập 2, trang 112 và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
a. Xác định vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề cần nghị luận.
b. Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài trên.
Gợi ý:
- Ngữ liệu (1):
+ Đề tài được triển khai trong văn bản là nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập của nước ta năm 1945.
+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp làm cơ sở tư tưởng và nguyên ký cho bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam.
- Ngữ liệu (2):
+ Đề tài của văn bản sẽ là nội dung và nghệ thuật xuất sắc của bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.
+ Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề (so sánh giữa Thâm Tâm và Tống biệt hành với Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu).
- Ngữ liệu (3):
+ Đề tài của văn bản là những điểm độc đáo trong giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.
+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: nêu những thành tựu trước Nam Cao để đặt ra thử thách xem nhà văn đã vượt qua thế nào trong tác phẩm Chí Phèo.
Câu 3. Từ hai bài tập trên anh (chị) hãy cho biết phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
Gợi ý:
- Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.
- Hướng người đọc (người nghe) vào đề một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
- Lời văn tự nhiên, chân thực, giản dị
Câu 4. Tìm hiểu các phần kết bài trong SGK và cho biết phần kết bài nào phù hợp với vấn đề cần nghị luận. Giải thích vắn tắt lý do lựa chọn của anh (chị).
Gợi ý:
- Kết bài (1) không phù hợp vì không đi vào vấn đề chính là nhân vật ông lái đò mà chỉ tổng kết những vấn đề liên quan đến tác phẩm.
- Kết bài (2) phù hợp vì đã tổng kết được những vấn đề liên quan đến nhân vật ông lái đò – yêu cầu chính của đề bài.
Câu 5. Những kết bài sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?
Gợi ý:
- Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.
- Kết bài 2: Ấn tượng đẹp đẽ không bao giờ phai nhòa về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
=> Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.
Câu 6. Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, theo anh (chị), phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất.
Gợi ý:
- Chọn đáp án C: Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
3. Luyện tập
Câu 1. So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài trong bài văn nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả với đề bài: "Cảm nhận của anh chị về số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. Hê-minh-uê.
Gợi ý:
- Điểm giống: 2 mở bài đều đạt yêu cầu khi giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận, hướng người đọc vào nội dung nghị luận một cách tự nhiên và hứng thú.
- Điểm khác: Mở bài 1 là mở bài trực tiếp, ngắn gọn, nhấn mạnh ngay vấn đề nghị luận; Mở bài 2 là mở bài gián tiếp, từ ý thơ tương đồng của Huy-gô để dẫn dắt vào vấn đề nghị luận.
Câu 2. Tại sao phần mở bài và kết bài sau đây (trang 116) chưa đạt yêu cầu? Anh (chị) hãy viết lại để những phần này hay hơn, phù hợp hơn.
Gợi ý:
- Mở bài:
+ Chưa đạt yêu cầu vì không giới thiệu được vấn đề cần nghị luận
=> Khắc phục: Tô Hoài là nhà văn hiện đại nổi tiếng với đề tài thiếu nhi và đề tài miền núi. Trong mảng đề tài miền núi, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Truyện tái hiện một cách cảm động số phận đau thương và hành trình đến với cách mạng của đồng bào miền núi qua hai nhân vật Mị và A Phủ. Trong đó, Mị là linh hồn, là ngọn lửa của toàn bộ thiên truyện.
- Kết bài:
+ Kết bài không đạt yêu cầu bởi không đánh giá về vấn đề trung tâm của bài viết
=> Khắc phục: Nhân vật Mị tiêu biểu cho số phận đau thương của người phụ nữ vùng cao thời kỳ trước cách mạng nhưng đồng thời cũng là biểu tượng cho sức sống tiềm tàng và vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng ở họ. Khắc họa sống động nhân vật Mị là một trong những thành công nghệ thuật lớn nhất của Tô Hoài trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
Câu 3. Hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn, theo các đề trong SGK (Ngữ văn 12, tập 2, tr117)
Gợi ý:
- Mở bài 1: Xuân Quỳnh là cái tên nổi bật trong lớp các nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Làm nên sự nổi bật ấy là một hồn thơ độc đáo với những trăn trở về tình yêu và hạnh phúc đời thường của một trái tim phụ nữ nhạy cảm. Điều đó được thể hiện đậm nét trong Sóng, kiệt tác trong đời thơ Xuân Quỳnh. Đến với bài thơ, hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu cháy bỏng sẽ đưa ta đến với những vẻ đẹp lấp lánh nhất của trái tim người phụ nữ khi yêu.
- Mở bài 2: Đọc thơ tình của Xuân Diệu, chúng ta không thể không vội vã cho kịp những say mê, cuồng nhiệt mà ông hoàng trong thơ tình yêu mang lại. Đọc thơ tình của Xuân Quỳnh, tiêu biểu như bài thơ Sóng, chúng ta lại lắng lòng mình sống trong những chiêm nghiệm, khám phá, suy tư rất đỗi sâu lắng. Mọi cung bậc tinh tế rất Xuân Quỳnh, rất phụ nữ ấy được gửi cả trong hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu cháy bỏng.
- Kết bài 1: Sóng là hình tượng nghệ thuật đặc sắc nhất trong bài thơ, hình tượng ấy cũng trở thành nhan đề của tác phẩm. Sóng giãi bày mọi thuộc tính phức tạp, bí ẩn và hấp dẫn của tình yêu. Để rồi khi lắng nghe “sóng” lòng của Xuân Quỳnh, dường như ta cũng thấy dậy lên trong chính tâm hồn mình những con sóng chất chứa khát vọng tình yêu của riêng ta.
- Kết bài 2: Hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu mãnh liệt mà Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ còn ào ạt, vang vọng mãi trong tâm tư người đọc. Những con sóng tình yêu chứa chan vẻ đẹp và khát vọng ấy nhất định sẽ đưa con người đến những bến bờ rất xa trong cuộc đời. Đó là bến bờ của hạnh phúc, bến bờ của những cuộc đời ý nghĩa và cháy sáng không nguôi.
Trên đây là bài Soạn văn 12 Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm