Trong các văn bản hằng ngày các em thường gặp dấu chấm lửng, tuy nhiên ở mỗi trường hợp dấu chấm lửng lại có tác dụng khác nhau. Bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 41 thuộc sách Chân Trời Sáng Tạo dưới đây sẽ giúp các em tiếp cận với các tác dụng cụ thể của dấu chấm lửng. Từ đó, vận dụng kiến thức giải các bài tập. Chúc các em có thật nhiều kiến thức bổ ích.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Khái niệm dấu chấm lửng
Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (...), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
1.2. Tác dụng của dấu chấm lửng
Dấu chấm lửng có các công dụng:
+ Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngùng, ngắt quãng.
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
+ Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
+ Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.
2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Câu 1: Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...
(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
c. Bác tai gật đầu lia địa:
- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!
(Chân, tay,tai,mắt,miệng)
d. Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò ...ó ...o
Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.
(Sọ Dừa)
e. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?
- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Trả lời:
a. Dấu chấm lừng dùng để làm giãn nhịp điệu câu văn.
b. Dấu chấm lừng dùng để tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa được liệt kê hết.
c. Dấu chấm lừng dùng để thể hiện lời nói ngắt quãng.
d. Dấu chấm lừng dùng để lược bớt lời trích dẫn.
đ. Dấu chấm lừng dùng để biểu thị sự kéo dài âm thanh.
e. Dấu chấm lửng dùng để thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi.
Câu 2: Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:
a.
- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,
Xét lại cho tường tận kẻo mà ...
(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)
b.
- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là
Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...
(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)
Trả lời:
a. Công dụng: thể hiện lời nói ngập ngừng.
b. Công dụng: tỏ ý còn sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.
Câu 3: Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1,b1 hay a2,b2? Vì sao?
a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ...một vị chúa tể.
b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời
b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời
(Ếch ngồi đáy giếng)
Trả lời:
- Điểm tương đồng: a1, a2 và b1, b2 đều truyền tải cùng một nội dung của câu.
- Điểm khác biệt:
+ a1 và a2: trong câu a2, đã thêm dấu chấm lửng để làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước, châm biếm.
+ b1 và b2: trong câu b2, đã thêm dấu chấm lửng để làm giãn nhịp điệu câu văn, biểu thị nội dung châm biếm.
- Em thích cách diễn đạt của câu a2 và b2 hơn vì nó sẽ làm câu chuyện tăng phần hài hước, chấm biến hơn cho câu chuyện.
Câu 4: Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:
a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
(Nguyễn Hiến Lê, Hồi kí Nguyễn Hiến Lê)
Trả lời:
a. Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa được liệt kê hết.
b. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở.
Câu 5: Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?
a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:
- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!
[...]
Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.
[...]
Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Trả lời:
Dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, điểm giống trong cách trình bày, khác ở cách dùng thể hiện sự giản lược các đoạn văn.
Để củng cố bài học và có thêm nhiều kiến thức bổ ích, mời các em cùng tham khảo:
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu hỏi: Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong mỗi câu dưới đây:
a.
- Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
- Dạ, bẩm...
- Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn)
b. Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bào nhau chứ sao lại...
(Đào Vũ)
c. Cơm, áo, vợ, con, gia đình... bó buộc y.
(Nam Cao)
Trả lời:
Công dụng của dấu chấm lửng:
a. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
b. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
c. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
4. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Ngữ văn 7 Tập 1 Chân Trời Sáng Tạo
Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.