YOMEDIA

Phân tích bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu

Tải về
 
NONE

Hôm nay, HOC247 xin giới thiệu với các em bài văn mẫu phân tích bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. Hy vọng đây sẽ là một trong những tài liệu tham khảo hay và bổ ích cho các em; giúp các em rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học được nhuần nhuyễn và hấp dẫn hơn. Mời các em cùng tham khảo!

ATNETWORK
YOMEDIA

1. Sơ đồ tóm tắt gợi ý

Phân tích bài thơ Đống chí của nhà thơ Chính Hữu

2. Dàn bài chi tiết

a. Mở bài

  • Giới thiệu tác phẩm: "Đồng chí", tác giả : Chính Hữu.
  • Hoàn cảnh sáng tác: Đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt bắc.

b. Thân bài

* Cơ sở hình thành tình đồng chí
  • Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:

"Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".

→ "Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: họ là những người nông dân nghèo

  • Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu"

→ Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hang ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, đầu biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.

  • Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:

“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.”

Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên : đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ".

→ Đến đây, nhà thơ hạ xuống một giọng thơ thật đặc biệt với hai tiếng: "Đồng chí!" câu thơ ngắn, cùng với hình thức cảm thán mang âm điệu vui tươi, vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Hai tiếng "đồng chí" nói lên một tình cảm lớn lao, mới mẻ của thời đại .

⇒ Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.

* Những biểu hiện cảm động của tình đồng đội
  • Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

→ Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương : ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa,... Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.

  • Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Rét run người vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay."

→ Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, ...Sự từng trải của đời lính đã cho Chính hữu "biết" được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy, cũng không thể nào biết được cái cảm giác của "miệng cười buốt giá" : trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao, bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá". Trong đoạn thơ , "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

  • Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

  • Liên hệ mở rộng
    • Tình đồng đội trong bài "Những ngôi sao xa xôi" - Lê Minh Khuê

c. Kết bài

  • Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ

BÀI VĂN MẪU

Đề bài: Anh (chị) hãy viết bài văn nghị luận xã hội phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.

Gợi ý làm bài

          Cuộc kháng chiến chống Pháp vĩ đại là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của muôn triệu tấm lòng yêu nước. Biết bao người con của Tổ quốc đã ra đi vì tiếng gọi cứu nước thiêng liêng. Họ ra đi, để lại sau lưng khoảng trời xanh quê nhà, bờ tre ruộng lúa, giếng nước gốc đa. Họ ra đi, sát cánh bên nhau, cùng hưởng niềm vui, chia sẻ gian lao thiếu thốn và trở nên thân thương gắn bó. Tình đồng đội, đồng chí bắt nguồn từ đó...

Mối tình cao quý ấy đã được diễn tả trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu; đó là lời tâm tình của người trong cuộc, của một nhà thơ chiến sĩ.

        Non nửa thế kỉ đã trôi qua, bài thơ đã thực sự đi vào lòng bao nhiêu thế hệ và đến hôm nay vẫn ngân rung những sợi dây tình cảm nối liền những người chiến sĩ, nối chúng ta lại với nhau, giúp ta hiểu hơn cuộc sống và tâm sự của ông cha mình:

“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

Bài thơ mở đầu bằng những dòng tâm sự... Lời thơ mộc mạc tự nhiên dường như chẳng có gì khác với lời ăn tiếng nói hàng ngày:

-- Để xem được đầy đủ tài liệu,mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào HOC247 để dowload tài liệu về máy --

Ở ba dòng thơ cuối, hiện lên một bức tranh cụ thể, xác thực, giàu hình ảnh và vô cùng gợi cảm:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

Hùng vĩ và cảm động làm sao, cảnh những người chiến sĩ đứng cạnh nhau chờ giặc, giữa sương muối đêm rừng lạnh giá, giữa thiên nhiên hoang vắng và khắc nghiệt! Từ “chờ” được sử dụng tự nhiên như vẽ ra một diện mạo, một tư thế - cái tư thế sẵn sàng, chủ động tiến công.

Và đột ngột - đột ngột mà rạng rỡ - hình ảnh “đầu súng trăng treo” kết thúc bài thơ một cách tự nhiên, đẹp đẽ và đầy thi vị. “Đầu súng trăng treo” chỉ có bốn từ, chỉ có súng và trăng! Thật lạ lùng sao, hai hình ảnh vốn tương phản, cách xa vời vợi bỗng hòa quyện vào nhau thành mộthình tượng gắn liền. Nhà thơ không tả, nhưng hình ảnh ấy tự nó gợi ra liên tưởng, giúp ta hình dung ra khung cảnh những người chiến sĩ - bên nhau - chờ giặc. Đêm về khuya, vầng trăng xế chênh chếch như treo trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh như thực... Nhưng phải là một tâm hồn thơ giàu chất lãng mạn, trí tưởng tượng, một phong thái ung dung, bình tĩnh, lạc quan mới có thể tạo nên một hình ảnh thật thơ như thế.

Người chiến sĩ trong bài thơ chờ giặc nhưng lại thả hồn mình, hướng cái nhìn của mình về phía vầng trăng. Ánh trăng yên bình thơ mộng như xua tan băng giá, như cùng tham gia, cùng chứng kiến tình “đồng chí” thiêng liêng của những người lính. Trăng cũng là bạn, là “đồng chí” của anh.

Súng tượng trưng cho chiến đấu. Trăng là hình ảnh của thanh bình. Súng là con người, trăng là đất nước quê hương. Súng tượng trưng chiến sĩ. Trăng - hình ảnh thi sĩ. Hai hình ảnh kết hợp hài hòa vừa hiện thực và lãng mạn bay bổng, vừa gợi tả, cụ thể, vừa giàu sức khái quát, nói lên lí tưởng chiến đấu, mục đích của cuộc kháng chiến mà người chiến sĩ đang tham gia: chiến đấu cho sự yên bình, cho ánh trăng mãi mãi nghiêng cười trên đỉnh núi. Ấy là biểu tượng thi vị của khát vọng hòabình. Nó cũng biểu hiện tâm hồn, tư thế của người chiến sĩ: bình tĩnh, lạc quan, dũng cảm và lãng mạn.

Không phải ngẫu nhiên nhà thơ đã chọn hình ảnh “đầu súng trăng treo” làm tựa đề cho cả tập thơ chiến sĩ của mình. Đấy là một biểu hiện tuyệt vời của chất lãng mạn cách mạng trong thơ.

        Viết về người lính, bài “Đồng chí” có một dáng dấp đặc biệt: giọng thơ như thủ thỉ tâm tình, bình dị sâu lắng mà giàu sắc thái gợi cảm. Hình ảnh mộc mạc, xác thực và giàu chất thơ. Nhưng hơn tất cả, bài thơ đã chinh phục người đọc bằng xúc cảm chân thực sâu sắc của chính tâm hồn chiến sĩ, của chính tình đồng chí thiêng liêng mà nhà thơ đã từng sống, từng trải qua.

Trên đây chỉ trích dẫn một phần sơ đồ tóm tắt gợi ý được trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy, giúp các em dễ dàng trong việc ghi nhớ kiến thức; kết hợp với dàn bài chi tiết và bài văn mẫu. Hi vọng, bài văn nghị luận văn học phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu sẽ giúp ích cho quá trình dạy và học của quý thầy cô giáo và các em học sinh, giúp những tiết học Văn sinh động và hiệu quả hơn. Đồng thời, tài liệu nhằm rèn luyện cho các em kĩ năng tìm ý, lập dàn bài và viết bài văn nghị luận văn học được nhuần nhuyễn và hấp dẫn hơn. Mời thầy cô và các em cùng tham khảo. 

--- MOD Ngữ văn HOC247 (Tổng hợp và biên soạn)

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON