YOMEDIA

Soạn văn 12 Diễn đạt trong văn nghị luận tóm tắt

 
NONE

Nhằm giúp các em có thêm tài liệu tham khảo để chuẩn bị bài trước khi đến lớp thật tốt, Học247 mời các em cùng tham khảo bài soạn Diễn đạt trong văn nghị luận tóm tắt dưới đây. Với bài soạn này, các em sẽ dễ dàng hơn khi hệ thống hóa nội dung chính bài học. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

ATNETWORK

1. Bố cục bài học

Khi viết bài văn nghị luận cần chú ý:

- Về cách dùng từ ngữ

- Về cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu

- Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở các phần trong bài văncó thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.

2. Hướng dẫn soạn văn bài Diễn đạt trong văn nghị luận

Câu 1. Tìm hiểu các ví dụ SGK Ngữ văn 12, tập 2, trang 136.

Gợi ý:

a. Nội dung hai đoạn văn 1 và đoạn văn 2 giống nhau

- Cách dùng từ ngữ trong hai đoạn khác nhau:

+ Đoạn văn (1)

  • Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về...
  • Trong lúc nhàn rỗi rãi...
  • Bác vốn chẳng thích làm thơ...
  • ...vẻ đẹp lung linh
  • Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ...

Đoạn văn (2)

  • ... chúng ta không thể không nhắc tới...
  • ... Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ...
  • Thơ không phải mục đích cao nhất của...
  • ... Những vần thơ vang lên... của nhà tù.
  • ... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

b.

- Đoạn 1: nhiều nhược điếm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận: "hẳn ai cũng nghe nói", "Trong lúc nhàn rỗi"

- Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận hơn.

c. Đoạn văn tham khảo:

Ngâm thơ ta vốn không ham

Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây

Đó là tâm niệm của Bác trong những ngày tháng bị đày trong chốn lao tù. Sẽ là một thiếu sót lớn nếu chúng ta nói tới sự nghiệp văn học của Bác mà không nhắc đến Nhật kí trong tù - tập thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt ấy. Tập thơ khắc họa chân dung tinh thần tự họa của Hồ Chí Minh với vẻ đẹp của một chiến sĩ - thi sĩ, với chất "thép" rắn rỏi, chất tình bát ngát, mênh mông. Mộ, Tảo giải, Tân xuất ngục học đăng sơn là những bài thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.

Câu 2. Tìm hiểu đoạn trích SGK Ngữ văn 12, tập 2, trang 137 và trả lời câu hỏi

Gợi ý:

a. Những từ ngữ in đậm bày tỏ tình cảm trìu mến và sự thấu hiểu, đồng cảm sâu sắc của Xuân Diệu đối với hồn thơ Huy Cận. Những từ ngữ ấy cũng gợi lên ấn tượng sâu đậm về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận, đó là hồn thơ của nỗi buồn vũ trụ, nỗi sầu nhân thế.

b. Các từ ngữ in đậm có sắc thái biểu cảm phù hợp với đối tượng nghị luận bởi:

+ Từ “chàng” phù hợp với độ tuổi trẻ trung của Huy Cận khi sáng tác Lửa thiêng.

+ Các từ ngữ còn lại phù hợp với tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn và phong cách nghệ thuật mang cả hứng không gian với nỗi sầu vũ trụ của Huy Cận.

Câu 3. Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn, thay thế bằng các từ ngữ thích hợp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa lại những từ ngữ không thích hợp.

Gợi ý:

- Những từ ngữ không phù hợp: kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác, người ta ai mà chẳng, cũng chẳng là gì cả, anh chàng, anh ta, tên, anh ta, phát bệnh.

- Thay thế bằng các từ ngữ thích hợp:

+ Kịch tác gia vĩ đại → cố kịch gia nổi tiếng.

+ Kiệt tác → tác phẩm lớn.

+ Người ta ai mà chẳng → con người.

+ Cũng chẳng là gì cả → cũng trở nên vô nghĩa.

+ Anh chàng → nhân vật

+ Anh ta → ông.

+ Tên hàng thịt → anh hàng thịt.

+ Anh ta → nhân vật

+ Phát bệnh → dằn vặt, đau khổ.

Viết lại đoạn văn: Lưu quang Vũ là một cố kịch gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm lớn trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: Sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, con người ai chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng trở nên vô nghĩa khi không có thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng vậy. Ông không thể sống chỉ bằng phần hồn. Phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác anh hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có linh hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng chẳng để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm nhân vật đau khổ, dằn vặt vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

Câu 4. Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã nêu, theo anh (chị), khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những điều gì?

Gợi ý:

Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận:

- Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì..

- Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh...) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng đế bộc lộ cảm xúc phù hợp.

Câu 5:

Câu hỏi: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.

Gợi ý:

a. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và hiệu quả diễn dạt:

-  Ngữ liệu (1): gồm 7 câu đều sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự đan xen giữa câu dài và câu ngắn khác nhau

=> Tạo nên giọng điệu đều đều, ít điểm nhấn.

- Ngữ liệu (2): gồm 11 câu với sự kết hợp của nhiều kiểu câu như câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu đơn, câu ghép

=> Giọng điệu linh hoạt, biểu hiện phong phú cảm xúc của người viết và diễn tả ấn tượng nội dung nghị luận.

b. Trong đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu nhằm đem lại hiệu quả diễn đạt, một mặt tạo nên giọng điệu linh hoạt, uyển chuyển cho đoạn văn mặt khác gây ấn tượng với người đọc với những điểm nhấn nội dung và cảm xúc của người viết.

c. Đoạn ngữ liệu (2) sử dụng biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ (nhấn mạnh nỗi đau đớn của Trọng Thủy về cái chết của Mị Châu) và phép điệp 

=> Tác dụng: Diễn tả nỗi ân hận, day dứt, mặc cảm tội lỗi như xoáy sâu vào lòng nhân vật Trọng Thủy. Thể hiện thành công đề tài của bài văn, cảm xúc của người viết.

d. Bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp nhằm tạo nhịp điệu, nhận mạnh thái độ và cảm xúc của người viết. Các phép tư từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận như phép điệp, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, liệt kê…

Câu 6. Tìm hiểu các ví dụ trang 139 SGK Ngữ văn 12 tập 2

Gợi ý:

a. Trong đoạn văn này người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b. Câu văn: "Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác - tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi kể về đối tượng nghị luận.

Câu 7. Đọc bài tập 3 (SGK, trang 140), chỉ ra những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu và cho biết cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn đạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn.

Gợi ý:

- Đoạn văn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu "Qua..." khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà.

- Đoạn văn 2 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ "Kho tàng văn học dân gian..."hoặc "Văn học dân gian..." khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán.

Câu 8. Đọc bài tập (SGK, trang 141), nêu những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

Gợi ý:

- Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, cái dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc...

- Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ...

Trên đây là bài Soạn văn 12 Diễn đạt trong văn nghị luận tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Diễn đạt trong văn nghị luận.

-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON