YOMEDIA

Phương pháp giải dạng Tích hợp giữa phân li và liên kết gen Sinh 12

Tải về
 
NONE

Để giúp các em ôn tập và rèn luyện kỹ năng về liên kết gen trong chương trình Sinh học 12 để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới HOC247 xin giới thiệu đến các em nội dung tài liệu Phương pháp giải dạng Tích hợp giữa phân li và liên kết gen Sinh 12. Mời các em cùng tham khảo!

ATNETWORK

TÍCH HỢP GIỮA PHÂN LI VÀ LIÊN KẾT GEN

A. Phương pháp chung:

- Phân tích tỷ lệ từng tính trạng

- Qui ước gen cho từng tính trạng

- Xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính trạng để tìm xem cặp gen nào liên kết hoàn toàn với cặp gen nào.

- Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu bài toán 3 cặp gen qui định 3 cặp tính trạng nhưng giảm biến dị tổ hợp)

- Xác định kiểu gen P.

B. Bài tập minh họa

Câu 1: Ptc-> F1 toàn cây thân cao, hạt tròn, màu đục; F1 giao phấn với nhau được F2: 9 thân cao, hạt  tròn, màu đục; 3 thân cao, hạt dài, màu trong; 3 thân thấp, hạt tròn, màu đục; 1 thân thấp, hạt dài, màu trong. Biện luận tìm kiểu gen F1..

Giải:

- Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.

- Qui ước: A – thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; d- màu trong.

- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 → cặp gen Aa và Bb phân li độc lập → kiểu gen: AaBb x AaBb.

- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 → cặp gen Aa và Dd phân li độc lập → kiểu gen: AaDd x AaDd.

- Xét cặp gen Bb/Dd: 3:1 →  hai cặp gen này LKHT với nhau → kiểu gen: BD/bd x BD/bd.

- Vậy KG F1 là: Aa BD/bd

Câu 2: ĐH 2011.

Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài. Cho cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài ; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng , quả tròn; 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn. Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen của (P) là:

A. \(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\)                         B. \(\frac{{Ad}}{{aD}}Bb\)                        C. \(\frac{{AD}}{{ad}}Bb\)                       D\(\frac{{Bd}}{{bD}}Aa\)

Giải: Tỉ lệ F1 : 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài ; 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài; 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 199 cây thân cao, hoa trắng , quả tròn; 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn    ≈ 3 : 1: 6 : 2 : 3 : 1    = (1:2:1)(3:1) => có 16 tổ hợp

kết luận có 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST F1 dị hợp 3 cặp gen:

Xét kiểu hình cây thân thấp,hoa trắng, quả tròn là tổ hợp của aa,bb,D-

Nhận xét a và b không cùng nằm trên 1 cặp NST vì nếu chúng lk thì thế hệ sau sẽ có kiểu hình thấp, trắng, dài (F1 không có)

Vậy chỉ có thể a liên kết với D hoặc b liên kết với D

TH1: Xét a liên kết với D KG của P là \(\frac{{Ad}}{{aD}}Bb\) tỉ lệ đời con là (1cao, dài: 2 cao tròn: 1 thấp tròn)(3 đỏ: 1 trắng)=3cao, đỏ, dài: 1cao, trắng, dài: 6cao, đỏ, tròn: 2 cao, trắng, tròn: 3 thấp đỏ tròn: 1 thấp trắng tròn . Đúng với kết quả F1 vậy KG p là \(\frac{{Ad}}{{aD}}Bb\) (dị hợp tử chéo) không cần xét TH2→ đáp án B.

Câu 3: ở lúa, A quy định hạt gạo đục trội hoàn toàn so với a quy định hạt gạo trong; B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với b quy định chín muộn. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen nói trên tự thụ phấn, đời con có 4 loại kiểu hình, trong đó cây cho hạt gạo trong chín muộn chiếm tỷ lệ 4%. Kết luận nào sau đây không đúng?

A. Đã có hoàn vị gen với tần số 40%.           

C. ở đời con, cây mang 2 tính trạng trội chiếm tỷ lệ 56%.

B. Cây bố mẹ có kiểu gen AB/ab.                     

D. ở đời con, cây cho hạt gạo đục chín muộn có tỷ lệ 21%.

Câu 4: Khi giao phấn giữa hai cây cùng loài, người ta thu được F1 có tỉ lệ như sau: 70% thân cao, quả tròn : 20% thân thấp, quả bầu dục : 5% thân cao, quả bầu dục : 5% thân thấp, quả tròn. Kiểu gen của P và tần số hoán vị gen là

A. \(\frac{{AB}}{{ab}}x\frac{{AB}}{{ab}}\) , hoán vị gen xảy ra hai bên với tần số 20%.

B. \(\frac{{AB}}{{Ab}}x\frac{{ab}}{{ab}}\) , hoán vị gen xảy ra một bên với tần số 20%.

C. \(\frac{{ab}}{{aB}}x\frac{{AB}}{{ab}}\) , hoán vị gen xảy ra hai bên với tần số 20%.

D. \(\frac{{AB}}{{ab}}x\frac{{AB}}{{ab}}\), hoán vị gen xảy ra một bên với tần số 20%.

Câu 5: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và alen trội là trội hoàn toàn. Xét 6 phép lai:

(1) AaBb x Aabb      (2) AaBb x aabb        (3) \(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{ab}}{{ab}}\)(có hoán vị với tần số 50%)

(4) \(\frac{{Ab}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{ab}}\)                   (5) Aabb x aaBb          (6) \(\frac{{Ab}}{{ab}} \times \frac{{aB}}{{ab}}\)

Nếu không có đột biến và các loại giao tử được thụ tinh với xác suất như nhau, các loại hợp tử có tỉ lệ sống sót như nhau thì trong 6 phép lai nói trên, số lượng phép lai mà đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1 là

A. 5 phép lai                B. 2 phép lai                C. 4 phép lai                D. 3 phép lai.

Câu 6. Ở một loài thực vật alen A quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định quả dài; alen B quy định quả chín sớm trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chín muộn. Lai cây quả tròn, chín sớm với cây quả dài, chín muộn (P), thu được F1  gồm 80 cây quả tròn, chín muộn; 80 cây quả dài, chín sớm; 20 cây quả tròn, chín sớm; 20 cây quả dài, chín muộn. Cho biết không xảy ra đột biến, kiểu gen của P đúng với trường hợp nào sau đây?

A. AaBb x aabb          B. \(\frac{{AB}}{{\overline {ab} }} \times \frac{{ab}}{{\overline {ab} }}\)                C. \(\frac{{Ab}}{{\overline {aB} }} \times \frac{{ab}}{{\overline {ab} }}\)                 D.  AABb  x aabb.

Câu 7: Ở ruồi giấm, A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài, b: cánh cụt cùng nằm trên một cặp NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên NST Y. Phép lai giữa các cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ với nhau thu được F1 có kiểu hình thân đen, cánh dài, mắt trắng chiếm tỉ lệ 5%. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, cho các kết luận sau đây:

I. Tỉ lệ ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ 32,5%. 

II. Ở đời F1 có 32 loại kiểu gen khác nhau.

III. Tỉ lệ ruồi đực mang cả ba tính trạng trội ở F1 chiếm 13,75%.

IV. Tỉ lệ ruồi cái F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 5%.

Số kết luận đúng là:           

A. 4.                            B. 2.                            C. 3.                            D. 1.

Câu 8: Ở ruồi giấm, tính trạng màu thân và độ dài cánh được quy định bởi 2 cặp gen alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn (A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài, b: cánh cụt) cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể (NST) thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên NST Y. Phép lai giữa các cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ với nhau thu được F1 có kiểu hình thân đen, cánh dài, mắt trắng chiếm tỉ lệ 5%. Trong trường hợp không xảy ra đột biến, theo lý thuyết, có mấy kết luận sau đây là đúng?

(1). Tỉ lệ ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ 41,25%.      

(2). Ở đời F1 có 28 loại kiểu gen khác nhau.

(3). Tỉ lệ ruồi đực mang cả ba tính trạng trội ở F1 chiếm 13,75%.

(4). Tỉ lệ ruồi cái F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 2,5%.

A. 4.                                     B. 3.                                 C. 2.                                 D. 1.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải dạng Tích hợp giữa phân li và liên kết gen Sinh 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON