HOC247 giới thiệu đến các em tài liệu Hướng dẫn giải bài tập biểu đồ cột, biểu đồ đường môn Địa lí 9 năm 2021 có đáp án với phần dấu hiệu nhận biết và hướng dẫn vẽ biểu đồ chi tiết. Với mong muốn có thêm tài liệu cung cấp giúp các em học sinh lớp 9 có tài liệu ôn tập rèn luyện kĩ năng làm bài tập vẽ biểu đồ. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em.
HƯỚNG DẪN GIẢI BT BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT, BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG MÔN ĐỊA LÍ 9 NĂM 2021
1. Biểu đồ hình cột
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than...)của 1 số địa phương qua một số năm.
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )
Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
+ Biểu đồ cột đơn
+ Biểu đồ cột chồng
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng)
+ Biểu đồ thanh ngang
Lưu ý: Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian.
Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện.
Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
Cách nhận xét
Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
Trường hợp cột là các vùng, các nước…
- Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- TIếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
- Một vài điều kết luận và giải thích.
Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh |
Kon Tum |
Gia Lai |
Đắk Lắk |
Lâm Đồng |
Độ che phủ rừng (%) |
64,0 |
49,2 |
50,2 |
63,5 |
Hướng dẫn
Cách vẽ
- Vẽ trục tọa độ
+ Trục dọc biểu thị độ che phủ (%)
+ Trục ngang là các địa phương
- Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ
- Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau
- Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh
- Viết tên biểu đồ
Biểu đồ
Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Nhận xét
- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64% thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%
- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép:
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng).
Năm Tiểu vùng |
1995 |
2000 |
2002 |
Tây Bắc |
320,5 |
541,1 |
696,2 |
Đông Bắc |
6179,2 |
10657,7 |
14301,3 |
Hướng dẫn :
- Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
Trục hoành: (năm).
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bước 3: Viết tên biểu đồ.
Bước 4 : Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :
Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc từ năm 1995- 2002
* Nhận xét
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002
- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002
+ Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995
+ Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc:
Năm 1995 gấp 19,3 lần
Năm 2000 gấp 19,7 lần
Năm 2002 gấp 20,5 lần
Ví dụ 3: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm |
Tổng số |
Gia súc |
Gia cầm |
Sản phẩm trứng, sữa |
Phụ phẩm chăn nuôi |
1990 |
100 |
63,9 |
19,3 |
12,9 |
3,9 |
2002 |
100 |
62,8 |
17,5 |
17,3 |
2,4 |
* Hướng dẫn:
-Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ
Trục dọc biểu thị phần trăm
Trục ngang biểu thị năm
+ Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%
+ Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng
+ Bước 4: Ghi tên biểu đồ
+ Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau
- Biểu đồ
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
- Nhận xét:
- Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
- Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
+ Bước 4: Ghi tên biểu đồ
Biểu đồ thanh ngang:
* Cách vẽ
- Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn
Lưu ý: Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến Nam
Ví dụ: Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế |
Lực lượng lao động |
Miền núi và trung du phía Bắc |
6,433 |
Đồng bằng sông Hồng |
7,383 |
Bắc Trung Bộ |
4,664 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
3,805 |
Tây Nguyên |
1,442 |
Đông Nam Bộ |
4,391 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
7,748 |
* Biểu đồ :
Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
2. Dạng biểu đồ đường (đồ thị)
Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.
Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người, sản lượng, tỉ lệ %. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian)
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật)
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước). Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào bản đồ, nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ)
Lưu ý:
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có cung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo
+ Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện 1 đơn vị
+ Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu phần trăm (số liệu tương dối, với cùng đơn vị thống nhất là đơn vị %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100%, số liệu của các năm tiếp theo tính bằng cách lấy số liệu của những năm tiếp theo lần lượt chia cho số liệu năm đầu tiên và nhân 100, chúng ta sẽ tìm được đơn vị phần trăm của những năm tiếp theo. Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn
Các loại biểu đồ đường:
- Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
- Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
Cách nhận xét
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục)
- Hai trường hợp:
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục
- Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.
Trường hợp cột có hai đường trở lên
- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d
- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.
- Kết luận và giải thích.
Loại biểu đồ đồ thị
Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải.
* Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn :
- Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường
4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
Ví dụ
*1. Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí 9
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủy sản thời kì 1990-2002. Nêu nhận xét.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm |
Tổng số |
Chia ra |
|
Khai thác |
Nuôi trồng |
||
1990 1994 1998 2002 |
890,6 1465,0 1782,0 2647,4 |
728,5 1120,9 1357,0 1802,6 |
162,1 344,1 425,0 844,8 |
Bài giải:
a/ Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ sản lượng thủy sản thời kì 1990-2002
b. Nhận xét:
- Sản của nước ta từ 1990-2002 tăng liên tục và tăng nhanh:Từ 1990-2002 tăng 1756,8 nghìn tấn
+ Sản lượng khai thác tăng khá nhanh: 1074,1 nghìn tấn
+ Sản lượng nuôi trồng tăng: 682,7 nghìn tấn
Qua đó ta thấy sản lượng nuôi trồng có tốc độ tăng nhanh hơn, đặc biệt trong thời gian gần đây, nuôi tôm cá rất phát triển, nhất là ở các tỉnh Cà Mau, An Giang và Bến Tre
* 2. Bài tâp 2 SGK Địa 9( trang 38):
Bảng số liệu chỉ số tăng trưởng gia súc, gia cầm (%)
Năm |
Trâu |
Bò |
Lợn |
Gia cầm |
1990 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
1995 |
103,8 |
116,7 |
133,0 |
132,3 |
2000 |
101,5 |
132,4 |
164,7 |
182,6 |
2002 |
98,6 |
130,4 |
189,0 |
217,2 |
Vẽ biểu đồ đường thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc gia cầm của nước ta thời kì 1990-2002? Nêu nhận xét và giải thích nguyên nhân?
*Vẽ biểu đồ:
Nhận xét:
- Sự giảm mạnh tỉ trọng nông – lâm – ngư từ 40,5 % - 23% nói lên nước ta đang từng bước chuyển từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng tăng nhanh nhất thực tế phản ánh quá trình CNH – HĐH đất nước ta đang tiến triển.
Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
* Cách vẽ
- Biểu đồ có hai trục đơn vị
- Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột
- Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường
*. Cách nhận xét
Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị
Ví dụ: Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau
Năm |
1954 |
1960 |
1965 |
1970 |
1976 |
1979 |
1989 |
1999 |
2003 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%) |
1,1 |
3,9 |
2,9 |
3,3 |
3,0 |
2,5 |
2,1 |
1,43 |
1,43 |
Dân số (triệu người) |
23,8 |
30,2 |
34,9 |
41,1 |
49,2 |
52,7 |
64,4 |
76,3 |
80,9 |
* Hướng dẫn cách vẽ:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành
+ Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm
+ Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người
+ Trục hoành biểu thị các năm
+ Chú ý: chia khoảng cách các năm
- Bước 2
+ Dân số vẽ bằng cột
+ Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ
- Bước 4: Lập bảng chú giải
- Biểu đồ
Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
*. Nhận xét :
- Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng từ 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm
- Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
- Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số
Kết luận
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta vẫn tăng nhanh .
----
-(Để xem tiếp nội dung của tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Hướng dẫn giải bài tập biểu đồ cột, biểu đồ đường môn Địa lí 9 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !