YOMEDIA

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Bắc Lương Sơn có đáp án

Tải về
 
NONE

Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Bắc Lương Sơn dưới đây nhằm giúp các em nắm được kiến thức đã học, đồng thời chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Hoc247 mời các em tham khảo bộ đề thi dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt và đạt thành tích cao trong kì thi HK1 sắp tới.

ATNETWORK

TRƯỜNG THPT BẮC LƯƠNG SƠN

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 12

NĂM HỌC 2020-2021

 

1. ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Sáng nay tôi thức dậy với những lời trong một bài hát của ca sĩ Mick Jagger: “Ủy mị chẳng ích gì, chuyện trôi qua nhanh lắm”. Đùng như thế. Cuộc đời thực sự đang trôi nhanh lắm.

(2) Sao lại trì hoãn những việc có thể làm hôm nay cho những lúc rảnh rỗi trong tương lai xa xôi nào đó? Sao không đóng vai một con người vượt trội bây giờ mà lại dành điều đó vào một thời điểm khác mai sau? Sao lại chần chừ thụ hưởng những giờ phút tuyệt vời và chờ đến khi về già? Một ngày nọ tôi đọc cuốn sách về một phụ nữ trẻ suy tư về kế hoạch để dành tiền hưu. Cô nói: “Tôi muốn bảo đảm mình sẽ để dành thật nhiều tiền – như vậy tôi mới có thể vui sống vào cuối đời”. Tôi không nghĩ vậy. Tại sao phải chờ đến già mới hưởng thụ cuộc sống?

(3) Tôi không có ý nói rằng bạn nên bỏ qua tầm quan trọng của việc lên kế hoạch cho tương lai. Hãy biết nhìn xa và chuẩn bị cho suốt cuộc đời. Đó là sự quân bình. Hãy lên kế hoạch. Để dành tiền cho tuổi hưu. Hãy dự trù. Nhưng đồng thời cũng cần biết sống cho giây phút này. Sống thật đầy đủ.

(Trích Đời ngắn đừng ngủ dài – Robin Sharma, Phạm Anh Tuấn dịch, NXB Trẻ, 2017, tr.25 – 26)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Nêu tên một biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn (2)

Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về câu hỏi của tác giả: Tại sao phải chờ đến già mới hưởng thụ cuộc sống?

Câu 4. Theo anh/chị, việc lên kế hoạch cho tương lai có cần thiết với cuộc đời mỗi người không? Vì sao?

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Từ thông điệp của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của thói quen trì hoãn công việc.

Câu 2.

Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên và hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây sung ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu thêm bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai inh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12 Cơ bản, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.88)

----HẾT----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

Phương thức biểu đạt: phương thức nghị luận.

Câu 2.

Học sinh nêu tên được một trong các biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ/ lặp cú pháp/ chêm xen.

Câu 3:

Câu hỏi của tác giả có thể hiểu là: đừng chờ đợi đến già mới hưởng thụ cuộc sống, hãy biết tận hưởng cuộc sống mỗi ngày.

Câu 4:

Nêu rõ quan điểm bản thân; lí giải hợp lí, thuyết phục về sự cần thiết của việc lên kế hoạch cho tương lai. Có thể theo hướng sau:

- Giúp con người có mục tiêu, phương hướng hành động.

- Giúp con người chủ động tìm các giải pháp; tránh được các rủi ro,…

II. LÀM VĂN

Câu 1:          

Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.

Yêu cầu về nội dung:

Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ tác hại của thói quen trì hoãn công việc. Có thể theo hướng sau:

- Trì hoãn công việc có thể khiến ta không hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn; thậm chí bỏ lỡ những cơ hội.

- Thói quen trĩ hoàn công việc sẽ dẫn đến tính bê trễ, thiếu kỉ luật, vô trách nhiệm…

- Mỗi người cần nhận thức được tác hại của thói quen trì hoãn công việc; rèn luyện thói quen học tập và làm việc theo kế hoạch một cách hợp lí, khoa học.

Câu 2:

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

I. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến

- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận

II. Thân bài:

Hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những người lính

- “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.

- Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.

- Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.

- “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.

- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

 Hình ảnh người lính và kỷ niệm tình quân dân

- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:

+ Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.

+ Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”

+ Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.

+ Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

Nghệ thuật

- Nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét.

- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc => dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.

+ Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc trở.

+ Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải “hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”.

III. Kết bài: 

- Khái quát và mở rộng vấn đề.

2. ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình chỉ vì họ sợ bị thất bại. Họ không muốn thử sức mình với các kỳ thi quốc gia vì họ không tin rằng họ sẽ chiến thắng. Họ sợ phải nhận những bức thư từ chối, nên họ không nộp đơn xin việc ở nước ngoài. Họ ngại tham gia khóa học để cải thiện một kỹ năng còn yếu vì lo sợ phải đối mặt với những sự chế giễu. Nhưng nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ hội đã được ngụy trang.

“Có chắc không?”là câu hỏi khiến chúng ta cảm thấy bất ổn khi có ý muốn thoát ra khỏi vùng an toàn. “Chắc hẳn mà” là câu trả lời mà chúng ta luôn muốn nghe. Chúng ta muốn chắc chắn sẽ nhận được học bổng khi đăng ký, chúng ta muốn chắc chắn sẽ không bị hổ vồ khi đi thám hiểm Safari, chúng ta muốn chắc chắn rằng người mà chúng ta chọn là vợ hay chồng sẽ ở với chúng ta mãi mãi. Nhưng có gì trên thế giới này mà không có độ rủi ro nhất định? Sự rủi ro có thể đến với từng người trong chúng ta bất kỳ lúc nào. Rủi ro có thể đến với bạn ngay trong khi bạn chấp nhận làm bất cứ việc gì. Để chắc chắn rằng rủi ro không đến với mình, việc duy nhất bạn có thể làm là không làm gì cả, nằm trên giường và… mơ về những thứ mà bạn không dám làm trong thế giới thật. Nhưng bạn có dám chắc là trong cơn mơ, bạn sẽ không bị giật mình và ngã xuống đất? Nếu rủi ro có thể ập đến với bạn cả khi bạn đang mơ, vậy tại sao bạn lại không dám ra ngoài và dám biến những ước mơ của bạn trở thành hiện thực?

(Trích Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới; Hồ Thu Hương, Nguyễn Phan Linh, Phạm Anh Đức, NXB Thế giới; 2016; trang 147 – 148)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2.Theo tác giả, vì sao có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình?

Câu 3.Anh/chị có đồng tình với quan niệm: nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ hội đã được ngụy trang? Vì sao? 

Câu 4.Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào là vùng an toàn? Với những người đang ở trong vùng an toàn, theo anh/chị cách nào có thể giúp họ bước ra khỏi vùng an toàn đó? Nếu ít nhất 02 cách.

II. LÀM VĂN

Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) thuyết phục các bạn trẻ rằng: có những lúc cần phải thoát ra khỏi vùng an toàn do mình tự tạo ra.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.           

Câu 2:

- Có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình vì: họ sợ thất bại

Câu 3:

- Đồng tình với quan điểm.

- Vì:

+ Cuộc sống vốn không hề bằng phẳng mà luôn chứa đựng những khó khăn thách thức, cuộc đời mỗi người là hành trình vượt qua những thử thách đó.

+ Những rủi ro, thách thức chính là những khó khăn mà chúng ta phải trải qua để tích lũy tri thức, kinh nghiệm sẵn sàng khi cơ hội đến.

+  Không đương đầu với khó khăn thử thách, luôn cố thủ trong vùng an toàn chúng ta mãi không thể thấy cơ hội và nắm bắt được cơ hội để vươn đến thành công.

Câu 4:

- “Vùng an toàn” là: môi trường thân thuộc với mỗi con người, nơi chúng ta luôn cảm thấy tự do, thoải mái, tự tin nhất để thể hiện bản thân.

- Những cách thức giúp mọi người bước ra khỏi “vùng an toàn”:

+ Can đảm đối mặt với sự sợ hãi để tìm cách vượt qua và chiến thắng những nỗi lo lắng, sợ hãi đó.

+ Tự đặt cho mình những thử thách để cố gắng vượt qua.

+ Bắt tay vào làm những dự án nhỏ, để trải nghiệm và tích lũy tri thức cho bản thân.

-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----

3. ĐỀ SỐ 3

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

“Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…

Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã  trao nhầm đối tượng. 

(…)

Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi…”

(Trích “Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã” – Nguồn: www. vietgiaitri.com, 4/6/2015)

Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 

Câu 2: Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì?

Câu 3: Tác giả cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”, theo em đó là những bài học nào? 

Câu 4: Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó?

II. PHẦN LÀM VĂN :

  Từ ý nghĩa đoạn văn phần đọc hiểu, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề: Sống như thế nào để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

……………………………….Hết………………………………

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là nghị luận

Câu 2. Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản:

- Biết đứng lên sau vấp ngã vì mỗi lần vấp ngã là một lần ta rút ra được những bài học cho bản thân.

- Sống yêu thương, sẻ chia, đồng cảm để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.

Câu 3.  Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng vẫn hướng vào những bài học sau:

- Bài học về kinh nghiệm.

- Bài học về ý chí, nghị lực.

- Bài học về giá trị cuộc sống

Câu 4.  Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Đừng để khi) ; lặp cấu trúc ngữ pháp; đối lập (tia nắng...đã lên>

Tác dụng:

- Điệp ngữ ; điệp cấu trúc ngữ pháp:

+ Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối.

+ Nhấn mạnh, khuyến khính mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp với thế giới xung quanh…

- Đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa.....

-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----

4. ĐỀ SỐ 4

ĐỌC – HIỂU: (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Loài người là đứa con cưng của Trái Đất. Trái Đất là chiếc nôi có một không hai của loài người. Trái đất có bầu khí quyển bao la chứa nhiều oxi thừa đủ cho loài người hít thở, có các đại dương mênh mông, những lục địa rộng lớn, có các nguồn khoáng sản phong phú, các loài sinh vật muôn màu, muôn vẻ, và đặc biệt là Trái Đất có nhiệt độ khí hậu ấm áp hiếm có trong vũ trụ. Nhiệt độ trên Trái Đất cao nhất không quá 50 độ C, lạnh nhất  không dưới -88  độ C, chênh lệch nhiệt độ giữa phần lớn các địa phương không quá 80 độ

C. Với nhiệt độ vừa phải như vậy, loài người và vạn vật trên Trái Đất mới sinh tồn và phát triển được. Vì vậy, nói Trái Đất là cái nôi của loài người quả không ngoa chút nào.

(Theo Bộ sách 10 vạn câu hỏi vì sao, Bảo vệ môi trường, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội, 2001)

Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0.5 điểm)

Câu 2: Tìm 4 từ ngữ thuộc ngành khoa học địa lý trong đoạn văn trên? (0.5 điểm)

Câu 3: Những căn cứ xác đáng nào có thể khẳng định “Trái đất là chiếc nôi có một không hai của loài người”? (1.0 điểm)

Câu 4: Từ văn bản trên, anh (chị) trình bày suy nghĩ của mình về trách nhiệm của loài người trong việc bảo vệ Trái đất. (1.0 điểm)

LÀM VĂN: (7 điểm)

Câu 1 : (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về câu hỏi sau: “Cuộc sống sẽ ra sao nếu tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm?”.

Câu 2 : (5 điểm)

Hung bạo và trữ tình, đó chính là những điều làm nên vẻ đẹp đặc biệt của con  sông   Đà (Tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân)./.

----HẾT----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

I. ĐỌC – HIỂU: (3 điểm)

Câu 1.  Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học/ ngôn ngữ khoa học

Câu 2. Những từ thuộc trường từ vựng địa lý trong đoạn văn trên là: Loài người, Trái đất, bầu khí quyển, oxi, đại dương, lục địa, khoáng sản, sinh vật…

Câu 3. Chỉ ra một số nguyên nhân sau:

- Trái đất có bầu khí quyển bao la chứa nhiều oxi thừa đủ cho loài người hít thở, có các đại dương mênh mông, những lục địa rộng lớn, có các nguồn khoáng sản phong phú, các loài sinh vật muôn màu, muôn vẻ.

-Đặc biệt là Trái Đất có nhiệt độ khí hậu ấm áp hiếm có  trong  vũ trụ, nhiệt độ vừa phải rất phù hợp để loài người và vạn vật trên Trái Đất mới sinh tồn và phát triển được.

Câu 4. - Trách nhiệm  của loài người trong việc bảo vệ Trái đất. Người viết   có thể trình bày theo suy nghĩ riêng. Tuy nhiên, có thể tham khảo các ý  sau:

+ Con người có trách nhiệm lớn lao trong việc bảo vệ và phát triển Trái  đất. Để làm được điều này, con người cần có những hành động ngăn cản nạn ô nhiễm môi trường (giảm lượng khí thải, rác thải,..).

+ Con người cũng phải quan tâm vấn đề bảo vệ rừng. Vì rừng là lá phổi xanh của Trái đất…

II. LÀM VĂN: (7 điểm)

Câu 1. Yêu cầu về hình thức:

Viết đúng đoạn văn khoảng 200 từ.

Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

 Yêu cầu về nội dung:

Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ khác nhau của mỗi cá nhân. Tuy nhiên phải đáp ứng một số nội dung theo định hướng sau:

Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Cuộc sống sẽ ra sao nếu môi trường ngày càng bị ô nhiễm? Cuộc sống của con người sẽ rơi vào khủng hoảng nếu tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm…

- Giải thích “ô nhiễm môi trường” là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác.

- Biểu hiện cụ thể như: ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí,… Tất cả sẽ ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của con người.

Một số giải pháp thiết thực: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; Trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ môi trường, trồng rừng, giữ nguồn nước sạch,…

Bài học và liên hệ bản thân:

+ Câu hỏi giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn về tình trạng môi trường bị ô nhiễm trầm trọng, có thái độ sống tích cực, đưa ra những hành động cụ thể để môi trường trở nên trong lành hơn.

+ Liên hệ bản thân.

-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Bắc Lương Sơn. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm tài liệu khác cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt!

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON