TRƯỜNG THCS TÔ HOÀI |
ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2023-2024 (Thời gian làm bài: 60 phút) |
1. ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)
Viết phương án đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi
Câu 1. Truyền kì mạn lục có nghĩa là gì?
A. Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
B. Ghi chép tản mạn những điều có thật xảy ra trong xã hội phong kiến.
C. Ghi chép tản mạn những câu chuyện lịch sử của nước ta từ xưa đến nay.
D. Ghi chép tản mạn cuộc đời của những nhân vật kì lạ từ trước đến nay.
Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) là gì?
A. Cảm hứng về lao động. B. Cảm hứng về thiên nhiên.
C. Cảm hứng về chiến tranh. D. Cảm hứng về thiên nhiên, lao động.
Câu 3. Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm về lượng. B. Phương châm về chất.
C. Phương châm quan hệ. D. Phương châm cách thức.
Câu 4. Câu in đậm trong đoạn văn sau được xếp vào hình thức ngôn ngữ nào?
“Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
- Hà, nắng gớm, về nào…”
(Làng- Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD)
A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
B. Ngôn ngữ độc thoại của nhân vật.
C. Ngôn ngữ trần thuật của tác giả.
D. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật.
II. PHẦN TỰ LUẬN (8.0 điểm)
Câu 5 (3.0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
a) Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b) Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên.
c) Từ nội dung của bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của bản thân về truyền thống “uống nước nhớ nguồn”.
Câu 6 (5.0 điểm).
Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm): Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
Đáp án |
A |
D |
C |
B |
II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm).
Câu 5:
a) - Đoạn thơ trên thuộc văn bản “Ánh trăng”.
- Tác giả là Nguyễn Duy.
b) Các từ láy trong đoạn thơ: vành vạnh, phăng phắc.
c) - Về hình thức: Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội có độ dài từ 10-12 câu, có liên kết, mạch lạc.
- Về nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Uống nước nhớ nguồn là: khi được hưởng thụ thành quả về vật chất và tinh thần, cần biết ơn những người đã tạo ra những thành quả đó.
+ Những biểu hiện của truyền thống “uống nước nhớ nguồn” trong cuộc sống: xây dựng các đền, miếu, chùa chiền phụng thờ, tôn vinh các bậc anh hùng có công với nước; thờ tổ tiên; phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với những thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng và những gia đình có công với cách mạng…(d/c)
+ Liên hệ bản thân: phấn đấu học tập, rèn luyện và tu dưỡng thành con ngoan, trò giỏi để trở thành những công dân có ích cho xã hội.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
2. ĐỀ SỐ 2
Câu 1: (2 điểm) Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 2: (2 điểm) Trong hai truyện ngắn đã học: Làng của Kim Lân, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đều có những tình huống bất ngờ đặc sắc. Đó là những tình huống nào?
Câu 3: (1điểm) Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy sửa lại
a. Về khuya, đường phố rất im lặng.
b. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Câu 4: (5 điểm)
- Viết bài văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó , em đã phát biểu kiến để chứng minh Nam là người bạn rất tốt.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Câu 1: (2 điểm)
Về nội dung: (1 điểm)
- Bức tranh hiện thực về Xã hội Phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người.
- Số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa trong Xã hội Phong kiến.
- Lên án chế độ Phong kiến vô nhân đạo.
- Cảm thương trước số phận bi thảm của con người.
- Khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, ước mơ, khát vọng chân chính.
Về nghệ thuật: (1 điểm)
- Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại.
- Với Truyện Kiều ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Với Truyện Kiều nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.
Câu 2: (2 điểm)
Chỉ đúng hai tình huống trong từng truyện:
- Làng: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian theo Pháp.
- Chiếc lược ngà: Anh Sáu về thăm nhà, bé Thu nhất định không nhận ba, đến lúc nhận ba thì đã tới lúc chia tay.
Câu 3 (1 điểm)
a. Dùng sai từ “im lặng” vì từ này để nói về con người hoặc cảnh tượng của con người. Thay bằng: Yên tĩnh, vắng lặng.
b. Dùng sai từ “ cảm xúc” vì từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là sự rung động trong lòng khi tiếp xúc với sự việc gì. Nên dùng từ cảm phục, xúc động.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
3. ĐỀ SỐ 3
Phần I: Trắc nghiệm: (2 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đầu mỗi câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Văn bản "Con chó Bấc" trích "Tiếng gọi nơi hoang dã" thuộc thể loại :
A. Tùy bút.
B. Kịch.
C. Tiểu thuyết.
D. Truyện ngắn.
Câu 2: Bài thơ "Viếng lăng Bác" được viết vào năm :
A. 1974 B. 1975
C. 1976 D. 1977
Câu 3: Dòng thơ nào sau đây không mang hàm ý?
A. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
B. Chỉ cần trong xe có một trái tim.
C. Đêm nay rừng hoang sương muối.
D. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương.
Câu 4: Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã dùng các phép liên kết nào để liên kết câu, liên kết đoạn văn?
"Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão... Lão định cho nó xơi một bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu".
(Lão Hạc – Nam Cao)
A. Phép lặp, phép nối. B. Phép thế, phép nối.
C. Phép lặp, phép liên tưởng. D. Phép lặp, phép thế.
Câu 5: Câu: "Con đường đi qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa!" (trích Những ngôi sao xa xôi) được dùng với mục đích gì?
A. Bày tỏ ý nghi vấn. B. Trình bày một sự việc.
C. Bộc lộ cảm xúc. D. Thể hiện sự cầu khiến.
Câu 6:Văn bản "Những ngôi sao xa xôi" là sáng tác của :
A. Nguyễn Đình Thi B. Nguyễn Minh Châu
C. Lê Minh Khuê D. Kim Lân
Câu 7: Bài thơ "Nói với con" được nhà thơ Y Phương sáng tác theo thể thơ :
A. Bảy chữ. B. Tám chữ.
C. Tự do D. Lục bát.
Câu 8. Trong câu văn: "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp." (Phạm Văn Đồng), đâu là thành phần khởi ngữ?
A. các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, B. chúng ta
C. có thể tin ở tiếng ta, D. không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
Phần II. Tự luận (8 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
Cho đoạn văn sau :
“Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã hết mùa, hoa đã vãn trên cành, nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.”
( Bến quê – Nguyễn Minh Châu)
a. Xác định thành phần chính, thành phần phụ của câu in đậm.
b. Chỉ rõ các thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 3 (6 điểm):
Cảm nhận của em về bài thơ "Sang thu" của nhà thơ Hữu Thỉnh.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Phần I: Trắc nghiệm
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Đáp án |
A |
B |
C |
D |
B |
C |
C |
A |
Phần II. Tự luận
Câu 1:(2 điểm)
a. - Thành phần chính
+ Chủ ngữ: những bông hoa bằng lăng
+ Vị ngữ: đã thưa thớt
- Thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: ngoài cửa sổ bấy giờ
b. Các thành phần biệt lập:
+ Phụ chú: Cái giống hoa ngay khi mới nở màu sắc đã nhợt nhạt.
+ Tình thái: Hẳn có lẽ
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 9 có đáp án năm 2023-2024 trường THCS Tô Hoài. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !