Mời các em học sinh lớp 12 cùng tham khảo bài soạn Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học tóm tắt dưới đây đã được Học247 biên soạn kĩ càng nhằm giúp các em làm quen với những dạng đề văn nghị luận văn học có thể gặp trong kì thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo nhé!
1. Bố cục bài học
Củng cố lại kĩ năng làm bài văn nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi:
- Bước 1: Phân tích đề - xác định các yêu cầu của đề
- Xác định dạng đề.
- Yêu cầu nội dung (đối tượng).
- Yêu cầu vê phương pháp.
- Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
- Bước 2: Lập dàn ý - tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần:
+ Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghị luận.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Thân bài: Phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm, đoạn trích để làm rõ vấn đề cần nghị luận hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của đoạn trích.
+ Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
- Bước 3: Viết bài:
- Dựa theo dàn bài đã xây dựng, viết thành bài văn hoàn chỉnh.
- Chú ý viết đoạn văn phải thể hiện được nổi bật luận điểm và chứng minh bằng những luận cứ rõ ràng. Các đoạn phải có liên kết, chuyển tiếp nhau.
- Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa
2. Hướng dẫn soạn văn bài Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học
Đề 1: Trong chuyện Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
Anh (chị) có cho rằng trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến lớp người đi sau: chị em Chiến và Việt?
GỢI Ý LÀM BÀI
* Mở bài: Giới thiệu tác giả Nguyễn Thi, truyện ngắn Những đứa con trong gia đình và dẫn dắt vào quan niệm "Chuyện gia đình…ra ngoài cả nước ta”.
* Thân bài:
- Khái quát: quan niệm trên nói đến dòng sông truyền thống kết nối các thế hệ trong gia đình Chiến và Việt. Dòng sông ấy có sự kế tục, tiếp nối và góp chung vào dòng sông đất nước, dòng sông nhân loại.
- Dòng sông gia đình, dòng sông truyền thống trong Những đứa con trong gia đình
+ Khúc sông của thế hệ đi trước:
- Ông bà, cha mẹ, chú thím đều là những người nông dân chất phác, cần cù.
- Có mối huyết thù với giặc: ông, ba mẹ, thím đều chết vì tay giặc.
- Khúc sông của thế hệ trước tập trung trong hình tượng chú Năm và hình tượng người má
- Chú Năm: là cuốn gia phả sống, giữ cuốn sổ gia đình, chất phác, hồn hậu, bộc trực, có ý thức giáo dục truyền thống gia đình cho các cháu
- Người mẹ: cần cù, yêu thương con cái, kiên cường đi đòi đầu chồng, vượt lên nỗi đau mất chồng để nuôi con, dù mất đi nhưng luôn sống trong nỗi nhớ và mọi biến cố của các con…).
+ Khúc sông của chị em Chiến và Việt:
- Luôn ghi nhớ, coi trọng thế hệ trước (có ý thức chú Năm là chỗ dựa khi cha mẹ không còn, luôn nhớ về má, quyết tâm trả thù cho ba má…).
- Kế thừa dòng sông truyền thống: Chiến thừa hưởng tính cách, phẩm chất và ngoại hình của mẹ, Việt luôn nhớ về mẹ,…
- Hai chị em tiếp nối chí căm thù của thế hệ trước nhưng tiến xa hơn là ghi tên tòng quân, cầm súng chiến đấu, anh dũng lập công trên chiến trường.
+ Dòng sông truyền thống của gia đình Việt cũng là dòng sông truyền thống anh hùng của nhân dân Nam Bộ và hòa chung vào dòng sông yêu nước của tổ quốc.
- Nghệ thuật đặc sắc: nghệ thuật trần thuật tự nhiên, hấp dẫn theo dòng ký ức đứt nối và điểm nhìn của Việt; khắc họa nhân vật sống động, giàu tính cá thể hóa; Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
* Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp và sức mạnh của dòng sông truyền thống trong gia đình nông dân Nam Bộ của truyện Những đứa con trong gia đình.
Đề 2: Phân tích hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam qua hai bài tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
GỢI Ý LÀM BÀI
* Mở bài: Giới thiệu hai tác giả và hai tùy bút, dẫn dắt vào vấn đề sông Đà và sông Hương đều gợi vẻ đẹp thơ mộng của những dòng sông nước ta.
* Thân bài:
- Khái quát: Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp đa chiều đa diện nhưng điểm chung là đều có vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình. Vẻ đẹp ấy của sông Đà được miêu tả từ đoạn hết thác và sông Hương từ đoạn ra khỏi những rặng dài dữ dội của dãy Trường Sơn.
- Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của những dòng sông Việt Nam qua sông Đà và sông Hương:
+ Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà:
- Dáng hình mềm mại, uyển chuyển khi nhìn từ trên cao xuống: như sợi dây thừng ngoằn ngoèo, như mái tóc trữ tình của người thiếu phụ xinh đẹp.
- Màu nước: mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước sông lừ lừ chín đỏ vì mang chở phù sa cho đôi bờ.
- Vẻ đẹp trữ tình, gợi cảm: hài hòa với bức tranh trời đất bung nở hoa ban hoa gạo, đằm thắm như một cố nhân, gợi màu nắng tháng ba Đường thi,…
- Vẻ đẹp đôi bờ: hoang sơ, tĩnh lặng (như bờ tiền sử, như nỗi niềm cổ tích), giàu màu sắc, sức sống (đàn hươu thơ ngộ, đám cỏ gianh, đàn cá dầm xanh, nương ngô…).
+ Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Hương:
- Màu nước: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.
- Liên tục được so sánh với những người con gái đẹp: cô gái Di gan tự do, cô gái ngủ giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, nàng Thúy Kiều, tài nữ đánh đàn…
- Đặc sắc nhất trong vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Hương là nhà văn miêu tả sông Hương trong cuộc hành trình tìm kiếm người tình trăm năm của nó (thành Huế): Vẻ đẹp chủ động trên thủy trình tìm về với Huế; vẻ đẹp trầm lắng giữa những lăng tẩm đồ sộ và cổ kính của các vua chúa; vẻ đẹp của tâm trạng, cảm xúc khi yêu; vẻ đẹp của điệu chảy, chậm rãi như điệu slow dành riêng cho Huế.
- Sông Hương thơ mộng với những vẻ đẹp riêng về văn hóa, âm nhạc, thơ ca.
+ Nghệ thuật đặc sắc phản ánh vẻ đẹp trữ tình của hai dòng sông:
- Nghệ thuật miêu tả sông Đà: ngôn ngữ tài hoa, gợi hình gợi cảm, giàu chất tạo hình; so sánh liên tưởng hấp dẫn; quan sát tinh tế; văn phong đĩnh đạc, giàu cá tính.
- Nghệ thuật miêu tả sông Hương: văn phong hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa; ngôn ngữ gợi hình gợi cảm; vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực;…
* Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình là nét đặc sắc ở cả sông Đà và sông Hương. Vẻ đẹp thơ mộng ấy không trùng lặp và đều gợi vẻ đẹp của những dòng sông nước ta.
Đề 3: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
GỢI Ý LÀM BÀI
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
* Thân bài:
- Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
- Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
- Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
+ Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
+ Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
- Giá trị hiện thực:
- Giá trị nhân đạo:
- Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
- Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai.
* Kết bài:
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Trên đây là bài Soạn văn 12 Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Viết bài làm văn số 6: Nghị luận văn học.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm