Học247 mời các em cùng các em học sinh cùng tham khảo bài soạn Ôn tập phần văn học tóm tắt dưới đây nhằm giúp các em củng cố và hệ thống hóa lại nội dung chính những tác phẩm đã học. Mời các em cùng tham khảo nhé!
1. Bố cục bài học
- Ôn lại các tác phẩm đã học.
- Nắm được nội dung chính các tác phẩm đã học.
2. Hướng dẫn soạn văn bài Ôn tập phần văn học
Câu 1: Nêu quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
Gợi ý:
Quá trình phát triển văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX:
a. Chặng đường 1945 - 1954:
- Văn học phản ánh được không khí hồ hởi đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.
- Từ cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Một số tác phẩm tiêu biểu trên các thể loại:
+ Truyện và ký, tiêu biểu: Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và Nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Thông. Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc.
+ Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh. Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cả nước, Việt Bắc của Tố Hữu...
+ Kịch: Bắc Sơn của Nguyền Huy Tưởng, Chị Hoà của Học Phi
b. Chặng đường 1955 - 1964
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng, tiêu biểu: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng... viết về đề tài xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng.
- Thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên...
- Kịch: Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng cẩm...
c. Chặng đường từ 1965 - 1975
- Chủ đề yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, tiêu biểu là Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành... Truyện kí của Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long...
- Xuất hiện khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, Chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu...
- Xuất hiện thế hệ nhà thơ trẻ thời chống Mỹ như: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm.
d. Chặng đường từ 1975 đến thế kỷ XX
- Đổi mới và mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này (Ví dụ: Những người đi từ biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu...)
- Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống: Đất trắng của Nguyễn Trọng Oánh...
- Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập đến nhiều vấn đề cuộc sống thực tế.
- Văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu...
- Từ sau 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình...
Câu 2. Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 - 1975?
Gợi ý:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. Văn học giai đoạn này gắn bó sâu sắc với vận mệnh dân tộc, nên quá trình vận động, phát triển của nền văn học ăn nhịp với từng chặng lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.
b. Văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Hướng về đại chúng nên văn học tìm đến những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu; hình thức quen thuộc trong kho tàng văn hóa dân gian.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuyng hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Đây là đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mỹ của văn học Việt Nam những năm 1945 - 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng mang tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này.
Câu 3. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Hồ Chủ tịch.
Gợi ý:
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ
- Chú trọng tính chân thật, tính dân tộc của văn học
+ Miêu tả cho hay, chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú
+ Nhà văn có ý thức đề cao tình thân, cốt cách trong dân tộc
+ Nhà văn tìm tòi sáng tạo
- Cầm bút bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng giao tiếp
+ Xác định rõ mục đích, đối tượng, nội dung, cách thức trước khi viết
- Ý nghĩa: quan điểm sáng tác chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác, tư tưởng sâu sắc, biểu hiện sinh động, đa dạng.
Câu 4. Mục đích và đối tượng của văn bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn)? Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.
Gợi ý:
- Mục đích, đối tượng của Tuyên ngôn Độc lập
- Mục đích:
+ Khẳng định chủ quyền nước ta
+ Bác bỏ luận điệu xảo trá, thực dân Pháp rêu rao trên trường quốc tế
+ Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
- Đối tượng:
+ Đồng bào cả nước
+ Nhân dân thế giới, lực lượng thù địch
+ Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận, chan chứa tình cảm
- Nội dung:
+ Xứng đáng áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc
+ Thể hiện tư tưởng lớn của người đứng đầu đất nước, đề cao quyền con người, dân tộc
+ Tầm nhìn văn hóa của vị lãnh tụ vĩ đại, sự am hiểu tri thức nhân loại
- Nghệ thuật: Tuyên ngôn độc lập, áng văn chính luận bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
Câu 5. Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị? Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu.
Gợi ý:
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị bởi:
- Hồn thơ của ông hướng tới cái ta chung, niềm vui lớn của con người, của cách mạng, dân tộc
- Thơ đậm tính sử thi, coi sự kiện chính trị đất nước là chủ yếu
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ ông là cảm hứng dân tộc, lịch sử:
+ Tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, biến cố mạnh mẽ, tác động tới vận mệnh dân tộc
+ Con người trong thơ Tố Hữu là con người sự nghiệp chung với cố gắng phi thường
+ Nhân vật mạng tính tiêu biểu của dân tộc, cộng đồng
- Giong thơ chân thành, tha thiết
- Khuynh hướng sử thi và lãng mạn trong thơ Tố Hữu
+ Tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, biến cố quan trọng tác động đến vận mệnh dân tộc
+ Hình tượng trung tâm, sự nghiệp chung, vẻ đẹp dân tộc, cộng đồng
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Khẳng định lí tưởng, niềm tin vào tương lai, cách mạng
+ Thơ Tố Hữu chú trọng tác động tình cảm qua nhạc điệu, tâm tình.
Câu 6. Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?
Gợi ý:
Tính dân tộc của bài thơ Việt Bắc thể hiện ở những phương diện sau:
- Thể thơ lục bát truyền thống.
- Cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta" và “mình", người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau.
- Về biện pháp tu từ, ngoài các ẩn dụ, hoán dụ thường có, ta có thấy nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.
- Ví dụ:
+ Thơ Tố Hữu:
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
(Việt Bắc)
+ Ca dao:
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông
- Về ngôn ngữ thơ: Tố Hữu đã chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân nên ngôn ngữ rất giản dị, mộc mạc mà cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.
Câu 7. Vấn đề đặt ra và hệ thống luận điểm, cách triển khai lý lẽ và dẫn chứng trong các bài viết: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng), Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi), Đô-xtôi-ép-xki (X. Xvai-gơ).
Gợi ý:
a. Trong bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" (Phạm Văn Đồng). Những luận điểm chính của bài viết:
* Phần mở đầu: Tác giả nêu luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc phải được tìm hiêu và đề cao hơn nữa.
* Phần thân bài: Trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.
- Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lục Vân Tiên.
* Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng.
- Cách sắp xếp các luận điểm như vật là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
b. Trong bài "Mấy ý nghĩ về thơ" (Nguyễn Đình Thi):
Các luận điểm được triển khai:
- Thơ là tiếng nói tâm hồn của con người.
- Hình ảnh, tư tưởng, tính chân thực trong thơ.
- Ngôn ngữ thơ khác các loại hình ngôn ngữ văn học khác như kịch, truyện, kí.
c. Trong bài "Đô-xtôi-ép-xki" (X.Xvai – gơ):
Các luận điểm được triển khai:
- Nỗi khổ vật chất, tinh thần và sự vươn lên của nhà văn.
- Vinh quang và cay đắng trong cuộc đời Đô-xtôi-ép-xki.
- Cái chết của ông và sự yêu mến, khâm phục của nhân dân dành cho Đô-xtôi-ép-xki, tác dụng to lớn tỏa ra từ cuộc đời và văn chương của ông đối với nước Nga.
Câu 8. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (So sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu).
Gợi ý:
- Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
+ Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, say mê trước vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống nơi miền Tây mới lạ: thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, cuộc sống của người dân miền Tây mới mẻ, độc đáo,…
+ Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, yêu đời: yêu điệu múa, khúc nhạc, say mê bóng dáng yêu kiều của người con gái nơi xứ lạ, nhớ thương "dáng kiều thơm" nơi kinh kì…
- Vẻ đẹp bi tráng, hào hùng:
+ Vẻ ngoài tiều tụy nhưng vẫn toát lên tinh thần dũng mãnh, kiêu hùng.
+ Lý tưởng xả thân vì nước, quyết tâm đánh giặc sắt đá, kiên cường.
+ Cái chết bi tráng, hào hùng, cao cả
* So sánh với bài Đồng chí của Chính Hữu:
- Giống: đều là những hình tượng đẹp về người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp; họ đều phải đối diện và vượt lên đời sống chiến đấu vô cùng gian khổ, thiếu thốn; họ đều chan chứa tình yêu đất nước và tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.
- Khác:
+ Người lính trong bài Tây Tiến: xuất thân là những thanh niên trí thức trẻ tuổi đến từ Hà Nội; mang đậm vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn, có cái nhìn hóm hỉnh, ngang tàng vừa mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng; hiện lên chủ yếu qua bút pháp lãng mạn bay bổng.
+ Người lính trong bài Đồng chí: xuất thân là những người nông dân đến từ các làng quê; họ mang đậm vẻ đẹp hồn hậu, chất phác, khiêm nhường; nêu cao tình đồng chí sâu nặng, cao cả giữa những người lính áo nâu mới bước vào kháng chiến; hiện lên qua bút pháp hiện thực.
Câu 9.
Những khám phá riêng của mỗi bài thơ về đất nước, quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) với đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).
Gợi ý:
* Khám phá riêng về quê hương, đất nước của Nguyễn Đình Thi.
- Hình ảnh đất nước qua mùa thu của đất nước hai thời điểm lịch sử khác nhau:
+ Mùa thu xưa: đẹp, buồn
+ Mùa thu nay: đẹp, vui
- Đất nước hào hùng trong chiến đấu:
+ Truyền thống bất khuất của ông cha
+ Căm thù giặc, chiến đấu dũng cảm
- Đất nước vinh quang trong chiến thắng
- Cảm xúc thăng hoa trong lý trí
- Hình ảnh thơ chắt lọc từ cuộc sống chiến đấu
* Khám phá riêng về quê hương, đất nước của Nguyễn Khoa Điềm Nguyễn Khoa Điềm tự hào, ngợi ca đất nước và đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp.
- Đất nước bắt đầu từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất trong đời sống tâm linh của con người.
- Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lý, lịch sử thời gian và không gian.
- Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục.
- Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại: tư tưởng đất nước của nhân dân.
Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của đất nước, khám phá truyền thống đất nước, của nhân dân.
- Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm.
- Hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại
* Kết luận:Nguyễn Khoa Điềm khai thác hình tượng đất nước từ góc nhìn văn hoá dân tộc. Nguyễn Đình Thi lại triển khai góc nhìn từ những năm tháng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mục đích của Nguyễn Khoa Điềm là để khẳng định tư tưởng: đất nước là của nhân dân, Nguyễn Đình Thi tập trung bút lực để khẳng định tinh thần chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.
Câu 10. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh chị cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu của bài thơ này.
Gợi ý:
- Hình tượng sóng- người phụ nữ đang yêu, hình tượng trung tâm, nổi bật của bài thơ:
+ Mượn sóng để diễn tả nỗi lòng, tình yêu, trái tim phức tạp, tha thiết
+ Sóng có phẩm chất, tính cách giống “em”
- Sóng, những suy nghĩ, trăn trở khi nghĩ về tình yêu
+ Tìm cội nguồn của sóng, và khát vọng muốn được hiểu mình, hiểu người mình yêu và tình yêu
+ Trái tim của tuổi trẻ khát khao yêu thương, quy luật tự nhiên
- Nỗi nhớ, sự chung thủy của người phụ nữ khi yêu
+ Bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ thương người yêu
+ Sự tin tưởng, đợi chờ chung thủy trong tình yêu
- Khát vọng tình yêu vĩnh cửu
+ Sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ trước cuộc đời dài rộng và tình yêu lớn lao
+ Sóng là biểu tượng cho tình yêu trường tồn, mãnh liệt.
Câu 11. Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ: Dọn về làng (Nông Quốc Chân), Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên), Đò Lèn (Nguyễn Duy), Bác ơi (tố Hữu)
Gợi ý:
Bài thơ |
Nội dung chính |
Đặc sắc nghệ thuật |
Dọn về làng |
Thể hiện nỗi đau của làng bản và tố cáo tội ác của giặc đã chà đạp, giày xéo lên cuộc sống của người dân. Mặt khác, qua đó, nhà thơ thể hiện niềm vui khi đánh đuổi được kẻ thù để người dân quê ông đươc “dọn về làng". |
Sử dụng thành công ngôn ngữ và hình ảnh mang đặc trưng phong cách dân tộc miền núi. |
Tiếng hát con tàu |
Thể hiện sự vận động, phát triển logic của tâm trạng chủ thể trữ tình, đi từ lý tưởng đến khát khao dấn thân, cống hiến; đi từ kỷ niệm, nỗi nhớ đến ước vọng gặp gỡ, trở về. Đối tượng để tác giả bày tỏ những tình cảm thẩm mỹ của mình là đất và người Tây Bắc. |
Những thủ pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong bài thơ: chất suy tưởng và triết lý, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh. |
Đò Lèn |
Làm sống lại kí ức tuổi thơ và hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng muôn vàn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi nghịch ngợm; thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả với người bà của mình. |
Hình ảnh, nhịp điệu thơ lạ và độc đáo. |
Câu 12. So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11) với Người lái đò sông Đà (Ngữ văn 12). Nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Gợi ý:
a. Những điểm thống nhất:
- Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh mẽ vào giác quan nghệ sĩ.
- Tiếp cận thế giới thiên về phương tiện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện nghệ sĩ
b. Những điểm khác biệt:
- Chữ người tử tù là truyện ngắn xây dựng thế giới nghệ thuật bằng hư cấu
- Người lái đò sông Đà là thể ký ghi chép người thực, việc thực, tư liệu phong phú dựa trên sự khảo sát nghiên cứu hiện thực, đồng thời trực tiếp bộc lộ cái tôi của nhà văn.
- Phong cách nghệ thuật của nhà văn có thể biến đổi khi thế giới quan và tư tưởng của nhà văn thay đổi. Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà thể hiện rất rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Truyện ngắn Chữ người tử tù Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ Vang bóng một thời thì trong Người lái đò sông Đà, nhà văn tìm cái đẹp ở cuộc sống hiện tại.
- Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển, còn trong Người lái đò sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân, cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.
- Phong cách Nguyễn Tuân trong Người lái đò sông Đà:
+ Cảm hứng đặc biệt với những gì gây cảm giác mãnh liệt (cảnh thác dữ sông Đà và vẻ đẹp đầy chất thơ của dòng sông). Khám phá con người tài hoa nghệ sĩ trong nghệ thuật “lái đò vượt thác leo ghềnh", một “tay lái ra hoa".
+ Ngòi bút tài hoa uyên bác trong so sánh liên tưởng, hình ảnh đầy gợi cảm, sự vận dụng tri thức của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để quan sát miêu tả hiện thực.
+ Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện, giàu giá trị tạo hình.
Câu 13. Cảm hứng thẩm mỹ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Gợi ý:
- Cảm hứng thẩm mĩ trong văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông:
+ Vẻ đẹp của sông Hương phong phú, đa dạng và có sự biến chuyển như tâm trạng con người
+ Ngòi bút đặc sắc đầy cảm hứng, tài hoa của tác giả trong thể loại bút kí
- So sánh liên tưởng độc đáo cùng với hiểu biết sâu rộng về lịch sử văn hóa, nghệ thuật
- Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, so sánh.
Trên đây là bài Soạn văn 12 Ôn tập phần văn học tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Ôn tập phần văn học.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm