YOMEDIA
NONE

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 - Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Để bài văn thêm sinh động và lôi cuốn người đọc các em cần vận dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ, đồng thời lựa chọn nghĩa của từ ngữ khi viết văn. Bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 47 thuộc sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em có thêm kiến thức về một số biện pháp tu từ thường gặp và trau dồi kĩ năng sử dụng nghĩa của từ ngữ. Chúc các em có thật nhiều kiến thức bổ ích.

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ôn lại nghĩa của từ ngữ

- Nghĩa của từ ngữ là nội dung gồm có tính chất, chức năng, khái niệm, quan hệ…mà từ biểu thị.

- Nghĩa của từ ngữ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.

- Cách giải thích nghĩa của từ:

+ Đưa ra khái niệm, định nghĩa từ biểu thị.

+ Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ cần giải thích cho người khác hiểu.

1.2. Ôn lại một số biện pháp tu từ thường gặp

- So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

- Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

- Điệp từ, điệp ngữ là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản.

- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt, từ hay cụm từ cùng loại để diễn được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm, để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt.

2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

Câu 1: Em có nhận xét gì về cách dùng từ gặp trong nhan đề bài thơ Gặp lá cơm nếp?

Trả lời:

Tác giả sử dụng từ ‘Gặp” giống như cuộc gặp gỡ bất ngờ không báo trước, gặp lại một cái gì đó sau khoảng thời gian dài xa cách. Từ “gặp” thường được dùng để chỉ cuộc gặp gỡ giữa người với người, thế nhưng đây lại là cuộc gặp gỡ với lá cơm nếp- món ăn của quê hương. Đây cũng là một dụng ý nghệ thuật của tác giả nhằm nhấn mạnh đối tượng được nói đến trong câu.

Câu 2: Nêu cách hiểu của em về cụm từ thơm suốt đường con trong khổ thơ sau:

Mẹ ở đâu, chiều nay

Nhặt lá về đun bếp

Phải mẹ thổi cơm nếp

Mà thơm suốt đường con

Trả lời: 

Cụm từ “Thơm suốt đường con” là một cách nói ẩn dụ, thể hiện nỗi nhớ da diết về quê hương, về món ăn thân quen mỗi khi trở về đều có mẹ “nhặt lá về đun bếp” để “thổi cơm nếp” cho tác giả ăn. Ngoài ra, cụm từ “Thơm suốt đường con” còn thể hiện tình yêu của tác giả luôn hướng về mẹ, về quê hương yêu dấu của mình.

Câu 3: Ta thường gặp những cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát …Nghĩa của mùi vị trong những trường hợp đó có giống với nghĩa mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương hay không? Vì sao?

Trả lời:

- Nghĩa của cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát…khác với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương. Vì:

+ Mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát…đơn thuần là cách cảm nhận, hưởng thụ độ ăn qua các giác quan.

+ Mùi vị quê hương là cảm nhận bằng tình yêu thương, bằng nỗi nhớ của tác giả đối với quê hương của mình.

Câu 4: Nêu nhận xét về cách kết hợp giữa các từ trong hai dòng thơ “Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương”. Theo em hiệu quả của cách kết hợp đó là gì?

Trả lời:

Mẹ già và đất nước

Chia đều nỗi nhớ thương

Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tưởng chừng bất hợp lí nhưng đó lại chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Mẹ là một người đặc biệt mà tác giả luôn muốn dành tình yêu thương và điều tốt đẹp nhất. Thế nhưng khi được đặt trên cùng một bàn cân, thì tình yêu mẹ và tình yêu nước lại được “chia đều nỗi nhớ thương”. Tình cảm cá nhân đã được chia đều và hòa chung với tình yêu “chung”, to lớn hơn, đó chính là tình yêu đất nước. Cách kết hợp này đã tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng mà tác giả muốn gửi đến độc giả.

BIỆN PHÁP TU TỪ

Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:

a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.

b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ càng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng sau ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.

Trả lời:

a. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là:

- Điệp từ “Gấp rãi”.

- Liệt kê “không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống”.

- So sánh: Cảm giác của nhân vật tôi mỗi khi gió về “như ai đó đuổi theo đằng sau”.

Tác dụng: Tăng tính biểu cảm cho câu, nhấn mạnh cảm xúc của tác giả mỗi khi gió mùa về.

b. Các biện pháp tu từ được sử dụng là:

- Nhân hóa: âm thanh có hoạt động “sàng”, “e dè” giống như con người.

- So sánh: so sánh âm thanh của tiếng gió giống “như ai đó đứng đằng sau ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không”.

Tác dụng: Làm cho câu văn có chất nhạc, tạo giá trị biểu cảm cho câu, từ đó cho thấy sự cảm nhận tinh tế của tác giả trước sự chuyển động của thiên nhiên đất trời.

Câu 6: Trong những câu sau, biện pháp tu từ nhân hóa mang lại hiệu quả gì?

a. Trời lúc nào cũng mát liu diu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.

b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.

Trả lời:

a. Biện pháp tu từ nhân hóa: nắng thức rất trễ, trời ngai ngái lơi lơi, mây… “rã” từng chùm lên đầu.

- Tác dụng: Giúp câu văn trở nên có sức gợi, các sự vật như nắng, mặt trời hiện lên sinh động, có hồn giống như con người.

b. Biện pháp tu từ nhân hóa: hơi thở gió.

- Tác dụng: Làm tăng giá trị gợi hình gợi cảm cho câu văn, thể hiện cảm nhận tinh tế của tác giả trước thiên nhiên đất trời.

Để củng cố bài học và có thêm nhiều kiến thức bổ ích, mời các em cùng tham khảo:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Em hãy viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu có sử dụng phép so sánh và nhân hóa

Trả lời:

Đoạn văn số 1: 

Bầu trời buổi sáng sớm thật là trong lành làm sao. Những cô mây dậy thật sớm, dạo chơi trên những đồi núi cao đằng xa. Các bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời như lòng đỏ trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xanh dương. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Từng chú chim đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả hài hòa và cùng tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật sống động.

Đoạn văn đã sử dụng biện pháp nhân hóa và so sánh ở:

- Nhân hóa: cô mây, các bé sương, chị gió, chú chim

- So sánh: Ông mặt trời như lòng đỏ trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xanh dương.

Đoạn văn số 2:

Giờ ra chơi, sân trường ồn như vỡ chợ. Vài bạn học sinh nữ tụ tập dưới bóng cây mát rượi của bác bàng, cô phượng; những bạn nam lại ở một bên chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;... Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sảng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn.

Biện pháp nhân hóa và so sánh được sử dụng ở:

- Nhân hóa: bác bàng, cô phượng.

- So sánh: Giờ ra chơi, sân trường ồn như vỡ chợ.

Đoạn văn số 3: 

Cánh đồng quê em rộng mênh mông. Sáng sớm, trên cánh đồng, không gian thật thoáng đãng, mát mẻ. Mãi tít phía xa mới nhìn thấy màu xanh rì của những luỹ tre làng viền quanh cánh đồng. Mọi cảnh vật im lìm như còn chìm thức giấc. Thỉnh thoảng mới nghe thấy tiếng kêu thảng thốt của một chú vạc đi ăn đêm, lạc đàn gọi bạn. Một cơn gió nhẹ thoáng qua đem theo cả mùi lúa mới, cả cánh đồng xào xạc một âm thanh dịu nhẹ. Hương lúa thoang thoảng lan theo trong gió. Những tia nắng đầu tiên phớt nhẹ đây đó trên các thửa ruộng còn chìm trong màn sương bằng bạc làm cả biển lúa xao động tạo thành những làn sóng nhẹ xô đuổi nhau chạy mãi ra xa. Lác đác đã có mấy bác nông dân đi thăm đồng, thỉnh thoảng họ lại cúi xuống xem xét. Có lẽ, năm nay được mùa bội thu.

Biện pháp nhân hóa và so sánh được sử dụng ở:

- Nhân hóa: chú vạc

- So sánh: Mọi cảnh vật im lìm như còn chìm thức giấc.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 47 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

NONE
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF