Bài soạn Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 2 thuộc sách Cánh Diều được HOC247 biên soạn chi tiết dưới đây nhằm hỗ trợ các em trong quá trình tổng hợp kiến thức các văn bản đọc hiểu và tiếng Việt đã học về một số biện pháp tu từ, ngữ cảnh,.... Kết hợp với bài giảng Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 2 - CD các em sẽ thuận tiện hơn trong quá ôn tập.
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1)
- Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân - Ê-dốp
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (2)
- Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông
- Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh
- Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng
- Tượng đài vĩ đại nhất - Uông Ngọc Dậu
- Người ngồi đợi trước hiên nhà - Huỳnh Như Phương
- Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên
- Tổng kiểm soát phương tiện giao thông
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa
1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt
- Biện pháp tu từ nói quá
- Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh
- Dấu chấm lửng
- Liên kết trong văn bản
- Mạch lạc trong văn bản
- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng
-Thuật ngữ
2. Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 2 Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ Văn 7, tập 2 theo bảng sau:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
- Truyện ngụ ngôn - … |
- Đẽo cày giữa đường … - … |
Văn bản nghị luận |
|
|
Văn bản thông tin |
|
|
Trả lời:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
- Truyện ngụ ngôn
- Tục ngữ
- Thơ |
- Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân… - Tục ngữ về thiên nhiên lao động và con người. - mẹ và quả, Những cánh buồm, Mây và song, Rồi nagỳ mai con đi. |
Văn bản nghị luận |
Nghị luận xã hội |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Tượng đài vĩ đại nhất, Sự giàu đẹp của tiếng Việt. |
Văn bản thông tin |
Văn bản thông tin |
Ghe xuồng Nam Bộ, Tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa. |
Tùy bút và tản văn |
- Tùy bút
- Tản văn |
- Cây tre Việt Nam, Trưa tha hương. - Người ngồi đợi trước hiên nhà. |
Câu 2: Nêu một nội dung chính của các bài đọc hiểu trong sách Ngữ văn 7, tập hai theo bảng sau:
Loại |
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Văn bản văn học |
|
|
Văn bản nghị luận |
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (Hồ Chí Minh) |
- Nhân dân ta từ xưa đến nay có một lòng nồng nàn yêu nước. |
Văn bản thông tin |
|
|
Trả lời:
Loại |
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Văn bản văn học |
- Ếch ngồi đáy giếng |
Một con ếch do quen thói huênh hoang, coi trời bằng vung nên bị một con trâu giẫm bẹp. |
- Đẽo cày giữa đường |
Câu chuyện về một anh thợ mộc mang hết vốn liếng ra mua gỗ để đẽo cày nhưng không có chính kiến, ai nói gì cũng nghe theo. Kết quả là anh đã đẽo hết số gỗ mà chẳng bán được chiếc nào cả. |
|
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) |
Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội |
|
- Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân |
Tay, Miệng, Răng so bì với Bụng nên bàn nhau không làm gì để anh Bụng phải lao động. Nhưng mấy ngày sau cả thảy đều mệt mỏi rã rời. Mọi người hiểu ra, đến xin lỗi anh Bụng và hòa thuận trở lại. |
|
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (2) |
Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội |
|
- Những cánh buồm |
Bài thơ nói về mơ ước của cha và con qua hình ảnh cánh buồm. |
|
- Mây và sóng |
Thông qua cuộc trò chuyện của em bé với mẹ, bài thơ Mây và sóng của Ta-go ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng sâu sắc. |
|
- Mẹ và quả |
Công ơn người mẹ được lí giải qua những liên tưởng gần gũi mà sinh động. |
|
- Cây tre Việt Nam |
Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. |
|
- Người ngồi đợi trước hiên nhà |
Bài tản văn kể về số phận bất hạnh của dì Bảy chờ chồng suốt 20 năm trời. Ngay cả khi dì biết chồng mình đã bỏ mạng ở chiến trường dì vẫn một lòng chung thủy không hề rung động trước bất kì ai. |
|
- Trưa tha hương |
Nỗi nhớ quê hương da diết của một người con đang tha hương nơi xứ người khi bắt gặp âm thanh quen thuộc. |
|
Văn bản nghị luận |
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta |
Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” |
- Đức tính giản dị của Bác Hồ |
Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong cả lời nói và bài viết. Đức tính giản dị ở Bác hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. |
|
- Tượng đài vĩ đại nhất |
Văn bản đề cập đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước vì độc lập dân tộc. |
|
Văn bản thông tin |
- Ghe xuồng Nam Bộ |
- Các loại ghe xuồng Nam Bộ và những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân nơi đây. |
- Tổng kiểm soát phương tiện giao thông |
Số liệu thống kê về việc việc xử lí các phương tiện giao thông, người điều khiển phương tiện vi phạm. |
|
- Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa |
Các phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa |
Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc thơ, truyện ngụ ngôn, kí (tùy bút, tản văn) và văn bản nghị luận, văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7, tập hai.
Trả lời:
- Văn bản thông tin:
+ Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng và thông tin; ý nghĩa của cước chú và tài liệu tham khảo trong văn bản.
+ Nhận biết được tác dụng của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản.
- Tùy bút và tản văn:
+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức, nội dung của tùy bút và tản văn.
- Văn nghị luận: Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội: mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ giữa chúng.
- Thơ: Nhận biết được nét độc đáo về hình thức, nội dung của thơ.
- Truyện ngụ ngôn và tục ngữ: Nhận biết được một số yếu tố hình thức, nội dung của truyện ngụ ngôn và tục ngữ.
Câu 4: Nêu những thể loại khác nhau của các văn bản văn học đã học ở hai tập sách Ngữ Văn 7
Thể loại |
Tập một |
Tập hai |
Truyện |
Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng |
Truyện ngụ ngôn |
Thơ |
|
|
Kí |
|
|
Trả lời:
Thể loại |
Tập một |
Tập hai |
Truyện |
Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng. |
Truyện ngụ ngôn |
Thơ |
Thơ bốn chữ, năm chữ |
Thơ tự do |
Kí |
|
Tùy bút, tản văn |
Câu 5: Nêu những điểm khác nhau về đề tài, hình thức của văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học trong hai tập sách Ngữ văn 7
Loại văn bản |
Tập một |
Tập hai |
Văn bản nghị luận |
- Đề tài tập trung vào vẻ đẹp của các văn bản đọc hiểu đã học. - Nghị luận văn học |
- Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc. - Nghị luận xã hội |
Văn bản thông tin |
|
|
Trả lời:
Loại văn bản |
Tập một |
Tập hai |
Văn bản nghị luận |
- Đề tài tập trung vào vẻ đẹp của các văn bản đọc hiểu đã học. - Nghị luận văn học |
- Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc. - Nghị luận xã hội |
Văn bản thông tin |
- Đề tài tập trung giới thiệu các quy tắc, luật lệ của hoạt động hay trò chơi - Văn bản thông tin |
- Đề tài giới thiệu về sự da dạng các phương tiện giao thông trên khắp các vùng miền. - Văn bản đa phương thức |
VIẾT
Câu 6: Thống kê tên và yêu cầu của các kiểu văn bản đã luyện viết trong sách Ngữ văn, tập hai
Tên kiểu văn bản |
Yêu cầu cụ thể |
Nghị luận |
Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
Tên kiểu văn bản |
Yêu cầu cụ thể |
Nghị luận |
Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống. |
Nghị luận |
Viết được bài văn phân tích nhân vật trong truyện ngụ ngôn |
Biểu cảm |
Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ |
Biểu cảm |
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc |
Văn bản thông tin |
Viết được văn bản tường trình và biết tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài. |
Câu 7: Nêu và phân tích một số ví dụ cụ thể để thấy mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 7, tập hai.
Trả lời:
- Ở bài số 7 tìm hiểu về thể loại thơ. Yêu cầu của đọc hiểu là nhận biết được những nét đọc đáo về hình thức và nội dung của một bài thơ. Từ những yêu cầu đọc hiểu đó thì học sinh sẽ viết được bài thơ ghi lại được cảm xúc về một bài thơ sau khi học xong.
Câu 8: Nêu và phân tích một bài cụ thể về quy trình viết bốn bước được thể hiện trong sách Ngữ văn 7, tập hai.
Trả lời:
Đối với bài viết ghi lại cảm xúc của một bài thơ. Đề bài “Hãy viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Mẹ và quả của Nguyễn Khoa Điềm.
- Bước 1: Chuẩn bị: Xác định tên bài thơ, nội dung đọc hiểu của bài thơ, những nét đặc sắc của bài thơ.
- Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
+ Tìm ý: Bài thơ Mẹ và quả viết về vấn đề gì? Em thích khổ thơ, đoạn thơ nào hay cả bài thơ? Yếu tố nào trong bài thơ mang cho em cảm xúc? Yếu tố đó mang lại cho em cảm xúc gì? Vì sao?
+ Lập dàn ý:
Mở đoạn: Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ. Dẫn ra câu, khổ, đonạ thơ có nội dung nghệ thuật đặc sắc mang lại cho em nhiều cảm xúc.
Thân đoạn: Nêu cụ thể cảm xúc của em về bài thơ hoặc một khổ thơ, hình ảnh có yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích và có nhiều cảm xúc đã xác định ở mở đoạn.
Kết đoạn: Khái quát lại suy nghĩ cảu bản than về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy.
- Bước 3: Viết
Viết đoạn theo dàn ý đã lập
- Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa
NÓI VÀ NGHE
Câu 9: Nêu các nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 7, tập 2. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết.
Trả lời:
- Các nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 7, tập 2:
+ Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống.
+ Biết kể lại một chuyện ngụ ngôn.
+ Giải thích được quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
+ Tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày.
- Các nội dung nói và nghe bán sát các nội dung đọc, viết chỉ khác về cách thức thể hiện.
TIẾNG VIỆT
Câu 10: Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung nào?
Trả lời:
Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung:
- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt.
- Ngữ cảnh và nghĩa cảu từ trong ngữ cảnh.
- Công dụng của dấu chấm lửng.
- Liên kết và mạch lạc của văn bản.
- Kiểu văn bản và thể loại.
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Các em có thể tham khảo bài giảng để củng cố hơn nội dung bài học
3. Hướng dẫn luyện tập
I. Đọc hiểu
a. Đọc câu chuyện sau và ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6):
Đọc truyện: Lừa đội lốt sư tử (trang 98 sgk Ngữ văn lớp 7, Tập 2 Cánh Diều)
Câu 1: Phương án nào nêu đúng đặc điểm thể loại của văn bản Lừa đội lốt sư tử
A. Là loại truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi nhiều nước trên thế giới
B. Thường mượn chuyện loài vật để nói lên bài học đối với con người
C. Là loại chuyện ngắn hiện đại được viết nhằm tạo ra tiếng cười cho bạn đọc
D. Là loại truyện dịch do các nhà văn nước ngoài viết về động vật
Trả lời:
Đáp án đúng là: B.
Thường mượn chuyện loài vật để nói lên bài học đối với con người.
Câu 2: Câu chuyện trên được kể theo ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ 3
B. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ nhất số nhiều
D. Ngôi thứ 2
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Ngôi thứ 3
Câu 3: Câu nào sau đây gợi ra bài học cho con người?
A. Một hôm, lừa lấy được bộ lông sư tử do thợ săn quẳng ra ngoài để phơi.
B. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú đều bỏ chạy
C. “Cái mã bề ngoài có thể che mắt được người đời, còn lời nói sẽ bộc lộ kẻ ngốc.”
D. Ngay sau đó cáo chạy lại bảo với nó rằng: “A, ta nhận ra nhà ngươi!”
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
“Cái mã bề ngoài có thể che mắt được người đời, còn lời nói sẽ bộc lộ kẻ ngốc.”
Câu 4: Câu nào sau đây có chứa từ Hán Việt
A. Trong ngày hôm ấy nó là một cú lừa đầy kiêu hãnh
B. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú đều bỏ chạy…
C. Nó khoác vào và tiến về làng.
D. “A, ta nhận ra nhà ngươi!”.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Trong ngày hôm ấy nó là một cú lừa đầy kiêu hãnh
Câu 5: Câu nào nêu đúng nội dung chính của văn bản Lừa đội lốt sư tử?
A. Nhân vật tôi kể về câu chuyện con lừa đội lốt sư tử
B. Ai đó kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử
C. Con lừa đã kể về chuyện mình mượn lốt sư tử
D. Con cáo kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Nhân vật tôi kể về câu chuyện con lừa đội lốt sư tử.
Câu 6: Phương án nào nêu đúng ý nghĩa (bài học) rút ra được từ câu chuyện trên?
A. Cáo luôn luôn là con vật tinh khôn, cần cảnh giác với nó
B. Nên làm bạn thân với mọi người để tránh tai họa
C. Cần tránh xa những con vật hung dữ như sư tử
D. Mượn danh tiếng của người khác sẽ chuốc họa vào thân
Trả lời:
Đáp án đúng là: D.
Mượn danh tiếng của người khác sẽ chuốc họa vào thân
b. Đọc đoạn trích sau và ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ câu 7 đến câu 9)
Đọc đoạn trích trong SGK (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 7, Tập 2 Cánh Diều)
Câu 7: Phương án nào nêu đúng căn cứ chủ yếu để xác định đoạn trích trên là văn bản nghị luận?
A. Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục học sinh cần có trách nhiệm với chính mình
B. Nêu lên các ví dụ về sự đam mê học tập, có chí tiến thủ làm những việc lớn
C. Nêu lên tầm quan trọng của việc xác định ngành nghề trong tương lai
D. Nêu lên ý nghĩa của các phương pháp học tập giúp học sinh học giỏi hơn.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A.
Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục học sinh cần có trách nhiệm với chính mình
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào nêu lí lẽ?
A. Các bạn có thể là một tác giả có tài – thậm chí tài đến mức có thể viết được sách hay báo …
B. Dù bạn muốn làm gì với cuộc đời mình thì tôi cũng cam đoan rằng bạn phải học rồi mới làm được
C. Các bạn có thể là một nhà cải cách hay phát minh có tài – thâm chí tài đến mức có thể khám phá ra một loại iphone mới
D. Các bạn có thể trở thành thị trưởng hoặc thượng nghị sĩ …
Trả lời:
Đáp án đúng là: B.
Dù bạn muốn làm gì với cuộc đời mình thì tôi cũng cam đoan rằng bạn phải học rồi mới làm được
Câu 9: Câu nào thể hiện rõ lời khuyên của tổng thống ô-ba-ma đối với học sinh?
A. Mỗi người trong các bạn đều giỏi một việc gì đó.
B. Đấy chính là cơ hội mà nền giáo dục có thể cung cấp cho các bạn
C. Bạn phải làm việc, phải rèn luyện và phải học thì mới có công việc tốt được
D. Các bạn có thể trở thành thị trưởng hoặc thượng nghị sĩ …
Trả lời:
Đáp án đúng là: C.
Bạn phải làm việc, phải rèn luyện và phải học thì mới có công việc tốt được
Câu 10: Tại sao có thể nói: “Kết quả học tập của các bạn quyết định chính tương lai của đất nước này.”? Viết vào vở câu trả lời ngắn gọn của em
Trả lời:
“Kết quả học tập của các bạn quyết định chính tương lai của đất nước này.” Vì kết quả học tập tốt phản ánh trình độ nhận thức, khả năng tư duy tốt của thế hệ trẻ. Mà thế hệ trẻ chính là người quyết định tương lai, vận mệnh cảu đất nước.
II. Viết
Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn:
Đề 1: Em hãy nêu suy nghĩ, cảm xúc và lí do yêu thích của bản thân đối với một bài thơ đã học ở sách Ngữ văn 7, Tập 2.
Bài làm tham khảo
Một bài thơ với lời thơ bình dị, giàu cảm xúc chất chứa tình cảm mà người đọc sẽ nhớ mãi của người con dành cho mẹ của mình trong chương trình Ngữ văn 7 mà em cảm thấy vô cùng yêu thích đó là bài thơ Mẹ và quả của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
Ngay từ nhan đề bài thơ tưởng chừng như đơn giản nhưng lại đọng lại, gợi thức cho chúng ta nhiều suy ngẫm về người mẹ đã vất vả sớm hôm, chăm chút cho nhiều thứ quả trên đời. Tác giả mở đầu bài thơ bằng những lời tâm tình chia sẻ với bạn đọc về những kỉ niệm than thương về mẹ, về mái ấm gia đình:
Những màu quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những màu quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, như khi mặt trăng
Những công việc hàng ngày mẹ vất vả vun trồng hàm chứa nhiều công lao của mẹ. Ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã hiện ra những mảnh vườn xanh tốt, thấp thoáng bóng dáng mẹ sau những giàn bầu giàn bí. Kết quả của những công lao khó nhọc đó là những mùa quả mọc rồi lặn, tiếp nối nhau đem lại cuộc sống no đủ cho đàn con thơ.
Từ vườn cây cảu mẹ Nguyễn Khoa Điềm bẳt nhịp sangvườn người:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bầu và bí thì lớn xuống
Chúng mang dáng những giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuông lòng thầm lặng mẹ tôi
Nguyễn Khoa Điềm hình dung những giọt mồ hôi của mẹ trong việc trồng cây, trồng người khi rơi xuống đất mà “rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi”. Nhà thơ đã thấu hiểu những giọt lòng đau đáu vì con. Thế nhưng mẹ chẳng than phiền khó nhọc, mẹ chỉ lau vội những giọt mồ hôi, giấu sự vất vả vào lòng đề các con mẹ được hưởng hạnh phúc.
Đến khi tay mẹ đã mỏi mà mình vẫn là một thứ quả xanh non:
Và chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh
Trên đời này ai trồng cây mà không mong đến ngày hái quả. Và quả của mẹ chính là những đứa con khôn lớn trưởng thành. Mẹ luôn mong mỏi các con của mẹ trưởng thành, mẹ luôn dõi theo các con. Ý thơ làm lay động tất cả những đứa con. Hãy sống sao để mẹ được yên lòng, đừng biến thành quả sâu quả héo để mẹ buồn nghe không!
Vần thơ Mẹ và quả ngân lên như lời tỉ tê tâm sự của tác giả với mỗi chúng ta và tình cảm yêu kính, biết ơn của tác giả về mẹ của mình.
Đề 2: Có ý kiến cho rằng ăn mặc, sinh hoạt hằng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống lạc hậu, quê mùa. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của mình và đưa ra các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy.
Bài làm tham khảo
Trong cuộc sống mỗi người sẽ lựa chọn cho mình một lối sống. Bản thân em sẽ lựa chọn cho mình lối sống giản dị. Em phản đối ý kiến cho rằng ăn mặc sinh hoạt hằng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống lạc hậu, quê mùa.
Giản dị là một cách sống tự nhiên thể hiện qua lối ăn mặc, phong cách làm việc, cách ứng xử với mọi người…
Trong ăn mặc ta lựa chọn cho mình những bộ trang phục phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện. Đừng cố tỏ ra mình là người sành điệu, hợp thời trang mà đánh mất bản thân. Đối với học sinh thì ăn mặc giản dị là điều vô cùng cần thiết. Chúng ta mặc đồng phục, tóc tai gọn gàng đúng quy định của nhà trường là thể hiện giản dị. Khi mặc những trang phục cầu kì, kiểu cách sẽ làm chúng ta khác biệt với mọi người một cách vô nghĩa. Nếu quần áo bạn quá sành điệu mà khôngphù hợp với hoàn cảnh chẳng hóa là chúng ta dang thiếu tôn trọng mọi người, chúng ta trở thành những kẻ lố bịch hay sao?
Giản dị còn được thể hiện ở việc chúng ta biết cách cư xử đúng mực. Sống hòa đồng với mọi người, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh. Sống giản dị sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được tiền bạc, thời gian công sức đầu tư vào những thứ phù phiếm xa hoa. Sống giản dị cũng giúp chúng ta sẽ dễ dang hòa nhập với mọi người xung quanh, giúp chúng ta có thêm bạn. Hơn nữa, sống giản dị cũng giúp ta thư thái tâm hồn, gắn bó sâu sắc với cộng đồng.
Vậy thì chẳng có lí do gì để nói sống giản dị là lạc hâu, quê mùa. Chúng ta chỉ quê mùa lạc hậu khi chúng ta có những hành động lố bịch, thiếu hiểu biết. Giống như một nhà văn đã từng nói “ Quần áo giản dị là y phục đúng kiểu của kẻ thô tục; chúng được may cho họ và phù hợp hoàn toàn với tiêu chuẩn cuả họ, nhưng đối với nhữngngười đã đổ đầy cuộc đời mình với những hành động lớn lao thì chúng lại được trang trí lộng lẫy”.
Giản dị chính là một trong những điều làm nên chuẩn mực và sự thanh lịch cho tâm hồn. Chính vì vậy chúng ta hãy luôn giữ cho mình một lối sống giản dị.
4. Hỏi đáp về bài Ôn tập và tự đánh giá cuối Học kì 2 Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.