Bài giảng Cây tre Việt Nam sách Ngữ văn 7 Cánh Diều được HỌC247 biên soạn đầy đủ, dễ hiểu lý thuyết về tác giả Thép Mới và sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu. Để đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu nội dung bài học, mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài học sau đây!
Tóm tắt bài
1.1. Tìm hiểu chung
1.1.1. Tác giả Thép Mới
a. Tiểu sử
- Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ra ở thành phố Nam Định
- Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
- Ông là một nhà văn nổi tiếng tại Việt Nam, chuyên viết về đề tài Chiến tranh Đông Dương v Chiến tranh Việt Nam.
- Ông còn có bút danh khác là Phượng Kim, Hồng Châu.
- Ông mất 28 tháng 8 năm 1991 tại TP. Hồ Chí Minh.
b. Sự nghiệp văn học
* Tác phẩm tiêu biểu:
- Thép đã tôi thế đấy, Tiểu thuyết của Nikolai Ostrovsky (dịch, năm 1955)
- Kháng chiến sau lũy tre, trên đồng lúa (bút ký, năm 1947)
- Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin (thuyết minh phim, năm 1980)
- Trách nhiệm (bút ký, năm 1951)
- Hữu nghị (bút ký, năm 1955)
- Ý nghĩ người phóng viên kháng chiến (bút ký, năm 1948)…
- Cây tre Việt Nam (Ký)
* Giải thưởng:
- Huân chương Kháng chiến hạng Nhất,
- Huân chương Độc lập hạng Nhất,
- Huân chương Chiến thắng hạng Nhất.
1.1.2. Tác phẩm Cây tre Việt Nam
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ
Bài “Cây tre Việt Nam” sáng tác năm 1955, là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan. Bộ phim thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.
b. Thể loại:
- Kí.
c. Bố cục
Chia văn bản thành 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “chí khí con người”): Giới thiệu chung về cây tre
- Phần 2 (tiếp đó đến “tiếng hát giữ trời của trúc, của tre”): Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và chiến đấu.
- Phần 3 (còn lại): Tre vẫn còn mãi với đất nước trong tương lai
d. Tóm tắt tác phẩm
Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
1.2. Đọc hiểu văn bản
1.2.1. Giới thiệu khái quát về cây tre
- Là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam.
- Đặc điểm của cây tre:
+ Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt.
+ Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn.
+ Tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
→ Tre thanh cao, giản dị, chí khí như con người.
Hình tượng cây tre Việt Nam
1.2.2. Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu
- Trong lao động, sản xuất:
+ Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn.
+ Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
+ Tre là cánh tay của người nông dân.
+ Tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề quay.
+ Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày.
+ Tre buộc chặt những tình cảm chân quê.
+ Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già.
+ Tre chung thủy...
- Trong chiến đấu: tre là tất cả, tre là vũ khí - tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh để bảo vệ con người.
→ Tre gần gũi, gắn bó với đời sống con người.
1.2.3. Vị trí của tre đối với đất nước trong tương lai
- Tre vẫn còn nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình…
- Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
1.3. Tổng kết
1.3.1. Về nội dung
Qua bài:" Cây tre Việt Nam", Thép Mới đã đem đến cho người đọc vẻ đẹp bình dị và những phẩm chất cao quí của cây tre. Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước; gắn bó và giúp ích rất nhiều cho con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu chống ngoại xâm. Tre luôn luôn ở bên cạnh dân tộc ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
1.3.2. Về nghệ thuật
- Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng
- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa
- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu
Bài tập minh họa
Bài tập: Phân tích tác phẩm Cây tre Việt Nam - Thép Mới, SGK Ngữ văn 7 Tập 2 Cánh Diều.
Hướng dẫn giải:
- Đọc kĩ bài Cây tre Việt Nam - Thép Mới, SGK Ngữ văn 7 Tập 2 Cánh Diều
- Kết hợp trải nghiệm, hiểu biết của bản thân để viết bài phân tích
- Cần đảm bảo những nội dung chính sau:
1. Giới thiệu khái quát về cây tre
- Là người bạn thân của nông dân, nhân dân Việt Nam.
- Đặc điểm của cây tre:
+ Vào đâu tre cũng sống, cũng xanh tốt.
+ Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn.
+ Tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
=> Tre thanh cao, giản dị, chí khí như con người.
2. Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu
- Trong lao động, sản xuất:
+ Tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn.
+ Dưới bóng tre, giữ gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
+ Tre là cánh tay của người nông dân.
+ Tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề quay.
+ Tre là người nhà, khăng khít với đời sống hằng ngày.
+ Tre buộc chặt những tình cảm chân quê.
+ Tre là niềm vui của tuổi thơ, của người già.
+ Tre chung thủy...
- Trong chiến đấu: tre là tất cả, tre là vũ khí - tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh để bảo vệ con người.
=> Tre gần gũi, gắn bó với đời sống con người.
3. Vị trí của tre đối với đất nước trong tương lai
- Tre vẫn còn nguyên vị trí trong tương lai khi đất nước đi vào công nghiệp hóa: tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc nhạc tâm tình…
- Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Cây tre là biểu tượng cho con người, dân tộc Việt Nam. Khi viết về vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của cây tre chúng ta không thể không nhắc đến tác phẩm “Cây tre Việt Nam” của nhà văn Thép Mới. Tác phẩm được viết làm lời bình cho một bộ phim điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, tác phẩm đã cho thấy vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam, đồng thời ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
Ngay từ những câu văn mở đầu tác giả đã khẳng định tre là người “bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam”. Câu văn như một lời khẳng định chắc nịch về mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, lâu bền của tre với con người. Để làm nổi bật vai trò, ý nghĩa của tre, tác giả đã đặt nó trong muôn ngàn cây cối khác nhau, nhưng tre luôn giữa một vị trí đặc biệt quan trọng: “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa”. Cũng bởi vậy mà tre có mặt ở khắp mọi nơi: “Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi… đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn” . Câu văn nhịp nhàng kết hợp với biện pháp liệt kê đã cho thấy sự thân thuộc, gần gũi của tre với đời sống con người.
Tiếp ngay sau đó, Thép Mới khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất của tre: “mọc thẳng, ở đâu tre cũng xanh tốt, dáng tre mộc mạc, màu tre nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc…” được diễn đạt bằng lời văn nhịp nhàng, cân đối tựa như một lời hát. Và vẻ đẹp, khí chất của tre được tác giả so sánh: “Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”. Câu văn như một lời ngầm khẳng định cây tre chính là biểu tượng cho con người Việt Nam.
Ngay từ phần mở đầu của bài viết, Thép Mới đã khẳng định sự gắn bó khăng khít và bền chặt của tre với người. Để minh chứng cho nhận định, ông đã sử dụng hàng loạt các dẫn chứng khác nhau để làm sáng tỏ vấn đề đó. Không chỉ mang những phẩm chất đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam, tre còn gắn liền với đời sống dân tộc Việt. Tác giả bắt đầu sự gắn bó đó bằng việc trích dẫn câu thơ của Tố Hữu: “Bóng tre trùm mát rượi”. Đây là cầu nối, khơi gợi sự gắn bó khăng khít giữa người và tre. Tre bao bọc, che chở con người, dưới bóng tre xanh dân ta vỡ ruộng, khai hoang, làm ăn sinh sống. Điệp ngữ “bóng tre”, “dưới bóng tre” được điệp lại càng khẳng định hơn nữa sự gắn bó thủy chung của tre với con người. Tre cứ thế gắn bó trong lao động, trong đời sống văn hóa, tâm linh của dân tộc Việt. Không chỉ vậy, tre còn gắn bó với người từ thuở lọt lòng với chiếc nôi tre cùng lời ru ngọt ngào của bà của mẹ, những năm tháng tuổi thơ cây sáo với nhạc điệu du dương trầm bổng hay bộ chắt bằng tre làm bạn, tuổi già lấy điếu thuốc lào làm vui, và khi nhắm mắt xuôi tay tre cũng ở bên cạnh con người.
Chưa dừng lại ở đó, những năm tháng chiến tranh gian nan và ác liệt, tre cũng là đồng chí, người bạn đồng hành của nhân dân Việt Nam. Cảm hứng chính của đoạn văn được khơi dậy từ hình ảnh: “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất” một mặt tô đậm đặc điểm của tre nhưng đằng sau đó là lời ca ngợi ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc ta. Trước mưa bom, bão đạn của kẻ thù, cả tre và người không chịu khuất phục, tre giúp sức người: “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù”. Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng hàng loạt biện pháp nhân hóa: “tre là đồng chí, tre giữ làng, tre hi sinh…” vừa tôn vinh giá trị của tre vừa làm sống dậy những năm tháng chiến tranh ác liệt mà hào hùng của dân tộc.
Kết lại bài viết là hình ảnh tre của hiện tại. Khi cuộc sống con người đã trở nên hiện đại hơn, sắt thép xi măng đã dần thay thế cho tre. Nhưng không vì thế mà tre mất đi vị thế của mình. Tre vẫn xuất hiện trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi, được tác giả diễn đạt thật tinh tế qua hình ảnh “măng mọc” , tiếng sáo diều vi vút… Lời kết vút lên như một lần nữa ca ngợi sự gắn bó thủy chung, son sắt của tre với con người.
Bài ký sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất thơ với nhịp điệu phong phú, biến hóa linh hoạt, phù hợp với nội dung bài viết. Hệ thống điệp từ, điệp ngữ, chia làm nhiều câu văn ngắn tạo nên không khí sục sôi, hào hùng trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp. Không chỉ vậy, góp phần tạo nên sự thành công cho văn bản còn phải kể đến những lời bình giàu hình ảnh, gợi ra khung cảnh làng quê êm đềm. Giọng điệu dịu dàng kết hợp với các câu văn trữ tình (ca dao, câu thơ) hòa quyện với nhau tựa như một khúc hát ru tha thiết. Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.
Với những chi tiết, hình ảnh được chọn lọc kỹ càng, giọng điệu tha thiết tác giả đã khẳng định sự gắn bó, thủy chung của cây tre với đời sống người dân Việt Nam. Cây tre với những phẩm chất tốt đẹp quý báu chính là biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam.
Lời kết
- Học xong bài Cây tre Việt Nam - Thép Mới, các em cần:
+ Giới thiệu khái quát về cây tre Việt Nam
+ Phân tích được sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu
+ Phân tích vị trí của tre đối với đất nước trong tương lai
Soạn bài Cây tre Việt Nam - Thép Mới Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều
Văn bản Cây tre Việt Nam - Thép Mới giúp người đọc hiểu hơn về tầm quan trọng của tre trong đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt. Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm bài soạn dưới đây:
Hỏi đáp bài Cây tre Việt Nam - Thép Mới Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Một số bài văn mẫu về Cây tre Việt Nam - Thép Mới Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều
Tác phẩm Cây tre Việt Nam của Thép Mới ca ngợi vẻ đẹp của tre không chỉ trong đời sống, sản xuất của con người mà còn ở biểu tượng cao quý về phẩm chất của người Việt Nam. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
-- Mod Ngữ văn 7 HỌC247