-
Câu hỏi:
Có bao nhiêu nhận định không đúng khi nói về cơ chế dịch mã ở sinh vật nhân thực?
(1). Axit amin mở đầu trong quá trình dịch mã là mêtiônin.
(2). Dịch mã là quá trình tổng hợp protein. Quá trình này chia thành 3 giai đoạn: mở đầu chuỗi, kéo dài chuỗi và kết thúc chuỗi.
(3). Trong cùng một thời điểm có thể có nhiều ribôxôm tham gia dịch mã trên một phân tử mARN.
(4). Bộ ba đối mã trên tARN khớp với bộ ba trên m ARN theo nguyên tắc bổ sung.
(5). Khi dịch mã, ribôxôm chuyển dịch theo chiều 5’ → 3’ trên mạch gốc của phân tử ADN.
(6). Tiểu phần bé của Riboxom gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.
Vị trí này nằm tại codon mở đầu:- A. 2.
- B. 4.
- C. 3.
- D. 6.
Đáp án đúng: C
Các nhận định không đúng là (2), (5), (6).
Nhận định (2) sai. Quá trình này chia thành 2 giai đoạn: hoạt hóa axit amin và tổng hợp chuỗi polipeptit.
Nhận định (5) sai vì Riboxom dịch chuyển chiều 5’ → 3’ trên mARN.
Nhận định (6) sai vị trí đặc hiệu nằm trước codon mở đầu.YOMEDIA
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC VỀ CƠ CHẾ PHIÊN MÃ - DỊCH MÃ
- Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit hoàn tất khi:
- Khi nói về quá trình dịch mã, người ta đưa ra một số nhận xét sau đây:1.Trong quá trình dịch mã, mARN thường gắn với từng ribôxôm riêng rẽ
- Có bao nhiêu thành phần dưới đây tham gia trực tiếp vào quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit:1. gen
- Đặc điểm nào sau đây chỉ có ở quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực mà không có ở phiên mã của sinh vật nhân sơ?
- Cơ chế hiện tượng di truyền của HIV thể hiện ở sơ đồ:
- Cho các thành phần sau:1. Gen; 2. mARN; 3. Axitamin; 4. tARN; 5. Ribôxôm; 6. enzim
- Một gen thành phần có tỉ lệ giữa các đoạn exon/intron = 1,5. Trong các đoạn mã hóa chứa 4050 liên kết hidro
- Cơ chế gây độc của tetracilin với vi khuẩn là:
- Quá trình sinh tổng hợp protein được gọi là dịch mã vì đây là quá trình:
- Gen có G = 20% và 720 nu loại T. Mạch đơn thứ nhất của gen có X = 276 nu và 21% A