YOMEDIA

Tổng hợp kiến thức phần 6 - Tiến hoá.

Tải về
 
NONE

Hoc247 xin giới thiệu đến các em tài liệu tổng hợp tất cả kiến thức lý thuyết trọng tâm của phần 6- tiến hoá. Tài liệu bao gồm các kiến thức cơ bản của từng bài, chương và được tổng kết lại bằng những câu hỏi tự luận cuối mỗi bài giúp các em nhấn sâu vào kiến thức chủ chốt. Hi vọng tài liệu này đem lại nhiều điều bổ ích cho các em.

ATNETWORK
YOMEDIA

TỔNG HỢP KIẾN THỨC PHẦN 6: TIẾN HOÁ

 

Bằng chứng giải phẫu học so sánh, phôi sinh học so sánh

 

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

A. Bằng chứng giải phẫu học so sánh

- Sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu giữa các loài thể hiện ở: các loài càng có cấu tạo giải phẫu giống nhau thì có mối quan hệ họ hàng càng thân thuộc. Thể hiện ở sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những bằng chứng cho thấy các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ 1 tổ tiên chung.

- Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:

1. Cơ quan tương đồng (cơ quan cùng nguồn),

- Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể sinh vật, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi, có kiểu cấu tạo giống nhau.

- Đặc điểm: Các cơ quan tương đồng có kiểu cấu tạo giống nhau vì chúng có cùng nguồn gốc. Những sai khác về chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau với điều kiện môi trường khác nhau.

- Ví dụ:

+ Thực vật: Gai xương rồng – Tua cuốn đậu Hà Lan – gai Hoàng liên là những cơ quan tương đồng vì đều là biến dạng của lá.

+ Động vật: Nọc độc rắn – Tuyến nước bọt của các động vật khác; Cánh dơi – Cánh tay người – Chi trước thú – Vây cá voi; Vòi hút của bướm – đôi hàm dưới của các sâu bọ khác.

- Ý nghĩa: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân li

2. Cơ quan thoái hóa:

- Là 1 dạng cơ quan tương đồng nhưng những cơ quan này thường phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành do điều kiện sống của các loài đã thay đổi nên các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu hoặc chức năng ban đầu đã bị tiêu giảm, hiện chỉ còn lại 1 vài vết tích xưa kia của chúng.

- Ví dụ:

+ Ở động vật: ruột thừa là vết tích của ruột tịt (manh tràng) ở động vật ăn cỏ. Nếp gấp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu tích mi mắt thứ 3 ở động vật và chim.

+ Ở thực vật: Hoa đu đủ đực có 10 nhị nhưng ở giữa vẫn còn di tích nhụy chứng tỏ hoa của đu đủ đực vốn là lưỡng tính, về sau mới phân hóa thành đơn tính.

- Nếu cơ quan thoái hóa lại xuất hiện và phát triển ở 1 cơ thể nào đó giống với tổ tiên trước đây gọi là hiện tượng lại tổ. Ví dụ: Người có lông phủ khắp mặt, có đuôi, có nhiều vú.

- Ý nghĩa: Là bằng chứng phản ánh nguồn gốc tiến hóa chung của sinh vật.

3. Cơ quan tương tự (cơ quan cùng chức).

- Là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm chức năng giống nhau nên chúng có đặc điểm hình thái bên ngoài tương tự nhau.

- Ví dụ: Cánh dơi với cánh sâu bọ, mang cá với mang tôm, gai xương rồng với gai hoa hồng.

- Ý nghĩa: Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.

B. Bằng chứng phôi sinh học so sánh.

1. Sự giống và khác nhau trong phát triển phôi.

- Sự giống nhau trong phát triển phôi thuộc các nhóm phân loại khác nhau là 1 bằng chứng về nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau càng nhiều và càng kéo dài ở giai đoạn phát triển muộn của phôi càng chứng tỏ quan hệ họ hàng giữa các loài càng gần.

- Phôi của động vật có xương sống thuộc những lớp khác nhau cho thấy những giai đoạn phát triển đầu tiên là giống nhau về hình dạng chung cũng như về quá trình phát sinh các cơ quan. Chỉ trong những giai đoạn phát triển về sau mới dần xuất hiện các đặc điểm đặc trưng cho mỗi nấc, tiếp đó là những đặc điểm của bộ, họ, chi, giống, loài, cuối cùng là của cá thể.

- Ví dụ: Phôi của cá, rùa, gà, thỏ, người… giai đoạn đầu đều có tim 2 ngăn về sau các loài mới phân hóa thành 3 ngăn, 4 ngăn.

2. Định luật phát sinh sinh vật:

- Sự phát triển cá thể phản ánh 1 cách rút gọn sự phát triển của loài.

- Ý nghĩa: Phản ánh quan hệ giữa phát triển cá thể và phát triển chủng loài.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1:

Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. Cho ví dụ và nêu ý nghĩa việc nghiên cứu các loại cơ quan nói trên?

Hướng dẫn giải

1) Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thoái hóa. Ví dụ.

a) Cơ quan tương đồng:

Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi và có kiểu cấu tạo giống nhau.

Ví dụ: Chi trước của các loài động vật có xương sống gồm các loại xương sắp xếp theo thứ tự từ trong ra như xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay, xương bàn tay và xương ngón tay.

b) Cơ quan tương tự:

Là các cơ quan thực hiện những chức năng tương tự nhau không được tiến hóa từ một cơ quan chung ở loài tổ tiên.

Ví dụ: Cánh sâu bọ và cánh dơi; mang cá và mang tôm; chân chuột và chân dế dũi.

c) Cơ quan thoái hóa:

Là những cơ quan phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành. Do điều kiện sống của loài thay đổi, những cơ quan này mất dần chức năng, thoái hóa dần và chỉ để lại vết tích xưa kia của chúng.

Sự tồn tại của cơ quan thoái hóa có vai trò quan trọng trong việc xác định mối quan hệ họ hàng giữa các loài.

Ví dụ:

- Nhiều loài rắn vẫn còn dấu vết của các chi ở dạng cơ quan thoái hóa.

- Xương cùng ở người là vết tích của đuôi động vật.

- Ruột thừa ở người là vết tích còn lại của ruột tịt vốn rất phát triển ở động vật ăn cỏ.

2) Vai trò:

Những bằng chứng về giải phẫu học so sánh cho thấy các mối quan hệ về nguồn gốc chung giữa các loài, giữa cấu tạo và chức phận của các cơ quan, giữa cơ thể và môi trường trong quá trình tiến hóa.

Bài 2:

Tại sao nói: "Tư liệu về phôi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa"? Nêu các ví dụ chứng minh sự giống nhau trong quá trình phát triển phôi ở những loài thân thuộc.

Hướng dẫn giải

1) Vì sao tư liệu về phôi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa.

Vì khi nghiên cứu quá trình phát triển phôi ở động vật có xương thuộc các lớp khác xa nhau, giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi đều giống nhau về hình dạng chung cũng như trình tự xuất hiện các cơ quan. Chúng chỉ khác ở giai đoạn sau. Điều này chứng tỏ các loài động vật đều xuất phát từ nguồn gốc chung.

2) Các ví dụ:

+ Phôi của cá, rùa, gà đến các loài động vật có vú đều trải qua giai đoạn có các khe mang.

+ Ở động vật có vú, giai đoạn đầu tiên có 2 ngăn như cá, về sau xuất hiện 4 ngăn.

 

Bằng chứng địa lí, sinh học

 

Đây là loại bằng chứng dựa trên kết quả phân bố địa lí của các loài trên trái đất cả loài còn sống lẫn loài diệt vong, có liên quan đến sự biến đổi các điều kiện địa lí của trái đất để chứng minh, khẳng định nguồn gốc phát sinh sinh vật ở các nơi khác nhau trên trái đất.

1. Đặc điểm hệ động thực vật ở 1 số vùng lục địa.

a. Đặc điểm hệ động thực vật ở vùng cổ Bắc (Châu Âu, châu Á) và vùng tân Bắc (Bắc Mĩ).

- Đặc điểm sinh vật:

+ Hai vùng này có 1 số loài tiêu biểu giống nhau: cáo trắng, tuần lộc, gấu xám, bò rừng, chó sói, chồn trắng,… Thực vật: sồi, dẻ, mao lương, cẩm chướng, cúc,…

+ Ngoài ra, ở mỗi vùng trên có 1 số loài riêng đặc hữu cho mỗi vùng: Châu Á, châu Âu có lạc đà 2 bướu, ngựa hoang, gà lôi; ở Tân Bắc có gấu chuột, gà lôi đồng cỏ…

- Nguyên nhân:

+ Hệ sinh thái 2 vùng cơ bản giống nhau vì cho đến kỉ thứ 3, hai vùng Cổ Bắc và Tân Bắc nối liền với nhau, do đó, hệ động thực vật giữa 2 vùng đồng nhất.

+ Sự tồn tại của 1 số loài đặc trưng cho mỗi vùng có nguyên nhân là đến kỉ thứ 4 (cách đây 1,8 triệu năm) đại lục châu Mĩ mới tách khỏi đại lục Á-Âu tại eo biển Berinh. Vì vậy, sự hình thành các loài đặc hữu giữa 2 vùng vào thời điểm này là độc lập với nhau do sự cách li địa lí.

b. Đặc điểm của hệ động thực vật lục địa Úc.

- Đặc điểm:

+ Hệ động thực vật khác biệt rõ rệt so với các vùng lân cận, có những loài thú bậc thấp: thú mỏ vịt, nhím mỏ vịt, thú có túi…

+ Hệ thực vật cũng có tính đặc trưng là tính địa phương cao.

- Nguyên nhân:

Lục địa Úc bị tách rời lục địa châu Á vào cuối Đại trung sinh và đến kỉ thứ 3 (thuộc Đại tân sinh) tách khỏi đại lục Nam Mĩ. Vào thời điểm đó, chưa xuất hiện thú có nhau nên ở lục địa Úc còn giữ được những loài thú bậc thấp cho đến nay; còn trên các lục địa khác, thú có túi đã bị thú bậc cao xuất hiện và tiêu diệt dần.

=> Kết luận:

+ Nhiều loài sinh vật phân bố ở các vùng địa lí khác nhau nhưng lại có nhiều đặc điểm cấu tạo giống nhau, đã được chứng minh là có chung nguồn gốc, sau đó chúng được phát tán sang các vùng khác. Điều này cũng cho thấy sự giống nhau giữa các loài chủ yếu là do có chung nguồn gốc hơn là do tác động của yếu tố môi trường.

+ Hệ động thực vật ở từng vùng lục địa không những phụ thuộc vào điều kiện địa lí, sinh thái của vùng đó mà còn phụ thuộc vào vùng đó đã được tách khỏi các vùng địa lí khác vào thời kì nào trong quá trình tiến hóa của sinh giới.

{--Xem đầy đủ nội dung bấm vào xem online hoặc tải về--}

Trên đây là một đoạn trích của nội dung kiến thức sinh học phần tiến hoá, các em vui lòng đăng nhập vào hoc247.net để xem chi tiết và tham khảo các tài liệu khác liên quan. Hi vọng tài liệu này đem lại cho các em đầy đủ kiến thức ôn tập phần 6 phục vụ cho kì thi THPT QG sắp tới.

Ngoài ra các em có thể xem thêm các tài liệu sau:

 Chúc các em ôn tập và thi tốt!

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON