Dưới đây là tài liệu Tổng hợp các đoạn văn mẫu viết về dự định tương lai bằng Tiếng Anh. Tài liệu được biên soạn nhằm giới thiệu đến các em các đoạn văn mẫu viết về dự định trong tương lai để các em biết cách viết trong những đoạn văn thật hay. Mời các em cùng tham khảo!
TỔNG HỢP CÁC ĐOẠN VĂN MẪU VIẾT VỀ DỰ ĐỊNH TƯƠNG LAI
BẰNG TIẾNG ANH
1. Đoạn văn mẫu số 1
Individual has their own dream; therefore we always set plan for what we are going to. I am now freshman studying English linguistic at a university in HCMC. I will do IELTS test in the third year so that it will bring me higher job opportunity. I am now practicing English day by day in order to improve listening and speaking skills. Children only learn grammar and writing technique in the school; however, they don’t have a chance to try their best in authentic environment. I am a volunteer for some international meeting hold in Vietnam; therefore I have friendly environment to develop and discover my potential. Studying from school and book are traditional way, sometimes it doesn’t include much benefit than take part in outdoor activity. Beside, applying for extra job is also my intention. I applied to be a waitress in a coffee store and I am now waiting for the result. When doing this kind of job, one makes friend with a lot of people and keeps in touch with many relationship. It helps them be more confidence, responsible and independent in life. Teacher and school teach student basic knowledge, one must attend the outside world and learn from real experience. I intend to learn teaching method as my dream is becoming an English teacher one future day. I always hope to teach student living in isolated area so as to bring knowledge to all parts of my country. Therefore, I increase my effort to finish academic program as well as acquire social skill. As English and language are necessary in modern society, I always choose to pursue my dream to become a professional English teacher.
Dịch:
Mỗi người có một ước mơ riêng bởi thế chúng ta luôn lên kế hoạch cho những điều sắp làm trong tương lai. Tôi đang là sinh viên năm nhất khoa tiếng anh tại một trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Tôi sẽ làm bài thi IELTS vào năm thứ ba để có cơ hội việc làm tốt hơn. Tôi đang luyện tập tiếng anh hàng ngày để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Trẻ con chỉ học ngữ pháp và kĩ thuật viết ở trường, tuy nhiên họ không có cơ hội để thử sức trong những môi trường thực tế. Tôi là tình nguyện viên của một tổ chức quốc tế đang họp tại Việt Nam, bởi thế tôi có môi trường tốt để phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân. Học từ nhà trường và sách vở là những cách học truyền thống, đôi khi nó không đem lại nhiều lợi ích bằng việc tham gia các hoạt động ngoại khoá. Ngoài ra, xin đi làm thêm cũng nằm trong dự định của tôi. Tôi đã nộp đơn làm bồi bàn cho một quán cà phê và vẫn đang chờ đợi kết quả. Khi làm công việc kiểu này, ta có thể kết bạn với nhiều người và duy trì nhiều mối quan hệ mới. Điều này giúp ta thêm tự tin, trách nhiệm và độc lập trong cuộc sống. Giáo viên và trường học dạy ta những kiến thức cơ bản nên ta phải bước ra thế giới bên ngoài và học từ những trải nghiệm thực tế. Tôi dự định sẽ học những phương pháp giảng dạy bởi vì ước mơ của tôi là trở thành giáo viên tiếng anh một ngày trong tương lai. Tôi luôn mong được dạy cho trẻ em vùng sâu vùng xa để mang kiến thức tới mọi miền đất nước. Bởi thế, tôi nỗ lực hết mình để hoàn thành chương trình học cũng như tiếp thu kỹ năng xã hội. Bởi vì tiếng anh và ngôn ngữ rất cần thiết trong xã hội hiện đại, tôi luôn chọn theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng anh ưu tú.
2. Đoạn văn mẫu số 2
Now I am a last year student of university, and I am about to become a real adult once I graduate. I study at a private university of Ho Chi Minh City, and I am major in Business Administration. My temporary plan at the moment is to finish the last semester with flying colors to be qualified to do the graduation thesis. Then I will make the best thesis that one student can ever make to get a really good result in my certificate. After that, I will sign up to be an intern at a suitable company for about three months to get real life experience as well as a chance to work in a good company. The internship will not get me any money, but I have a little saving since when I had a part time job, so I think those three months without salary will not challenge me. My long term plan is to find a suitable job that relating to my major, and I really want to work in an international enterprise. To achieve that goal, I intend to participate in some professional English training courses as an assistant besides my major. If the internship requires me to have further knowledge and skills, I will also sign up to some more necessary classes. All of my roommates will leave after we graduate, so I need to find a new room; and that will be my home for a long time. The reality after I finish my student life might be very harsh and challenging, and I have to admit that I am a little afraid of it. However, with my determination and effort, I believe that I can have a bright future.
Dịch:
Tôi hiện đang là sinh viên đại học năm cuối, và tôi chuẩn bị trở thành một người trưởng thành thực thụ một khi tôi tốt nghiệp. Tôi học ở một trường đại học tư tại thành phố Hồ Chí Minh, và tôi theo chuyên ngành quản trị kinh doanh. Kế hoặc tạm thời của tôi vào thời điểm này là hoàn thành học kì cuối cùng với thành tích xuất sắc để có thể đủ tiêu chuẩn được làm khóa luận tốt nghiệp. Sau đó tôi sẽ làm một bài khóa luận tốt nhất mà một sinh viên có thể làm để có được một kết quả thật tốt trên bằng cấp của mình. Sau đó, tôi sẽ đăng kí làm thực tập sinh tại một công ty thích hợp trong khoảng ba tháng. Đợt thực tập đó sẽ không đem lại cho tôi bất cứ khoảng tiền nào, nhưng tôi đã có một khoảng tiết kiệm nho nhỏ khi tôi còn đi làm thêm, vậy nên tôi nghĩ ba tháng không có tiền lương đó sẽ không làm khó được tôi. Kế hoạch dài hạn của tôi là tìm một công việc phù hợp có liên quan đến chuyên ngành tôi học, và tôi rất muốn được làm việc tại một doanh nghiệp quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, tôi định sẽ tham gia một vài khóa học tiếng Anh chuyên nghiệp để làm trợ thủ bên cạnh chuyên ngành của mình. Nếu đợt thực tập yêu cầu tôi phải có thêm nhiều kiến thức và kĩ năng khác, tôi vẫn sẽ đăng kí thêm các lớp học cần thiết nữa. Tất cả bạn chung phòng của tôi đều sẽ chuyển đi sau khi chúng tôi tốt nghiệp, vậy nên tôi cần phải đi tìm phòng mới; và đó sẽ là nhà của tôi trong một thời gian dài. Thực tế sau khi tôi kết thúc đời sống sinh viên của mình có thể sẽ rất khắc nghiệt và đầy thử thách, và tôi phải thừa nhận rằng bản thân có hơi sợ hãi. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nỗ lực của mình, tôi tin rằng tôi có thể có được một tương lai tươi sáng.
3. Đoạn văn mẫu số 3
Currently, I am a student of grade 12 at a high school in Hanoi. 9 months later, I will be attending the biggest national exam to enter my dream language university, which is an important milestone that can change my life directions. I have always dreamt of being an English teacher, so I am working very hard to get my major Faculty of English. My teacher is planning to do a general revision for us before we start solving numerous tests, and I need to take notes and learn by heart new knowledge every day. When studying at university, I will start preparing for the IELTS test as achieving a high score in this test like 7.5, 8.0 would bring me higher job opportunities in teaching English. In order to meet those requirements, I must practice hard in all 4 skills: Writing, Listening, Speaking, Reading. I might learn Listening and Reading skills by myself, but find a good English center like Language Link Academic to help me with the two remaining skills. Excellent and highly-trained teachers will revise and indicate my errors to upgrade my skills. Besides, applying for a part-time English-related job is one of my plans. Being a Teaching Assistant carries experience of seeing teachers controlling classes, from which I can learn communication skill, lesson planning skills, etc… As well as being a T.A, I intend to learn TESOL or CELTA – two famous teaching certification in English to master the classes. I will also attend some outdoors activities like volunteering, school seminars, projects to make new relationships and boost my confidence. Even though it is now still far from the future, I hope that my preparation will allow me to pursue my dream to become a good English teacher
Dịch:
Hiện tại, tôi đang là học sinh lớp 12 tại một trường trung học ở Hà Nội. 9 tháng sau, tôi sẽ đang tham gia kỳ thi quốc gia lớn nhất để vào trường đại học ngôn ngữ mơ ước của tôi, một cột mốc quan trọng có thể thay đổi định hướng cuộc sống của chính mình. Tôi luôn mơ ước trở thành một giáo viên tiếng Anh, vì vậy tôi đang học tập rất chăm chỉ để vào được Khoa Tiếng Anh. Giáo viên của tôi đang lên kế hoạch ôn tập tổng quát cho chúng tôi trước khi chúng tôi bắt đầu giải các đề kiểm tra, và tôi cần ghi chép và học thuộc lòng kiến thức mới mỗi ngày. Khi học đại học, tôi sẽ bắt đầu chuẩn bị cho IELTS vì đạt được điểm cao như 7.5, 8.0 trong bài kiểm tra này sẽ mang lại cho tôi cơ hội việc làm cao hơn trong việc dạy tiếng Anh. Để đáp ứng những yêu cầu đó, tôi phải luyện tập chăm chỉ cả 4 kỹ năng: Viết, Nghe, Nói, Đọc. Tôi có thể tự học các kỹ năng Nghe và Đọc, nhưng tìm một trung tâm tiếng Anh tốt như Language Link Academic để giúp tôi với hai kỹ năng còn lại. Giáo viên giỏi và được đào tạo chuyên nghiệp sẽ sửa đổi và chỉ ra lỗi của tôi để nâng cấp các kỹ năng của tôi. Bên cạnh đó, xin việc làm bán thời gian liên quan đến tiếng Anh cũng nằm trong kế hoạch của tôi. Trở thành một trợ giảng mang lại kinh nghiệm để nhìn thấy các giáo viên kiểm soát các lớp học, từ đó tôi có thể học kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập giáo án. Đồng thời với việc trở thành một trợ giảng, tôi dự định học TESOL hoặc CELTA – hai chứng chỉ giảng dạy nổi tiếng bằng tiếng Anh để làm chủ các lớp học. Tôi cũng sẽ tham dự một số hoạt động ngoài trời như tình nguyện, hội thảo trường học, các dự án để tạo mối quan hệ mới và tăng cường sự tự tin của mình. Mặc dù bây giờ vẫn còn khá xa so với tương lai, tôi hy vọng rằng sự chuẩn bị của tôi sẽ cho phép tôi theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng Anh giỏi.
4. Đoạn văn mẫu số 4
I have been working as an officer for about 5 years, and now I am starting to make another long term plan for my life. The first thing that I want to achieve is the manager position. In five years working in the Human Resources Apartment, I had gained a lot of valuable experiences as well as skills; therefore, I think this is a suitable time for me to challenge myself and get to a higher level at work. To actually make my goal come true, I need to attend some training courses to get proper certificate in human management. I have been looking for those classes for the last couples of day, and I will sign up next month. Besides work, I also want to develop my social as well as private relationships. Because I spend too much time for my office, I rarely have time to go out and meet other people. I am 27 at the moment, and I think maybe this is about the right time for me to have a serious relationship. I do have many people around me such as my friends and colleagues, but none of them seems to have the ability to become my boyfriend. I intend to join some clubs for community to actually get to know a person, and I hope I can meet the one that suits me. My goal is to get married before I turn 30, so I do not have much time left to find my perfect husband. My next few years are full of ideas and excitement, and I hope that everything will go according to my plans.
Dịch:
Tôi đã làm việc như một nhân viên văn phòng được khoảng 5 năm, và bây giờ tôi bắt đầu thực hiện một kế hoạch dài hạn khác cho cuộc đời của mình. Điều đầu tiên tôi muốn đạt được là vị trí trưởng phòng. Trong vòng năm năm làm việc ở phòng nhân sự, tôi đã có được cho mình những kinh nghiệm và kĩ năng quý giá; vì thế nên tôi nghĩ đây là thời điểm thích hợp để tôi thử thách bản thân và bước lên một tầm cao mới ở nơi làm việc. Để thật sự khiến cho mục tiêu trở thành sự thật, tôi cần phải tham gia một vài khóa học đào tạo để có được bằng cấp đúng với việc quản lý nhân sự. Tôi đã tìm kiếm những lớp học này trong một vài ngày qua, và tôi sẽ đăng kí học vào tháng tới. Bên cạnh việc làm, tôi cũng muốn phát triển những mối quan hệ xã hội cũng như cá nhân của mình. Bởi vì tôi dành quá nhiều thời gian ở nơi làm việc, tôi hiếm khi nào có thời gian để ra ngoài và gặp gỡ người khác. Hiện nay tôi đã 27 tuổi, và tôi nghĩ có lẽ đây là lúc thích hợp để có một mối quan hệ nghiêm túc. Tôi vẫn có rất nhiều người xung quanh như bạn bè và đồng nghiệp, nhưng không ai trong số họ có khả năng trở thành bạn trai tôi. Tôi định sẽ tham gia vào một số câu lạc bộ dành cho cộng đồng để thật sự làm quen được một ai đó, và tôi hy vọng tôi có thể gặp được một người phù hợp với mình. Mục tiêu của tôi là sẽ kết hôn trước năm 30 tuổi, vậy nên tôi không còn nhiều thời gian để tìm cho mình một người chồng hoàn hảo. Một vào năm tới của tôi đã đầy với những ý tưởng và sự háo hức, và tôi hy vọng rằng mọi thứ sẽ theo đúng như kế hoạch của tôi.
5. Đoạn văn mẫu số 5
I plan that after I graduate from university, I will study abroad in Japan for 1 year to improve my practical knowledge and skills, and then return to my country to work, hoping I can become an interpreter. good and active. I try to work hard and earn a lot of money to build a nice house for my parents, and I also like to do charity work to help people in need. to do it flawlessly.
Dịch:
Tôi dự định sau khi tốt nghiệp đại học thì tôi sẽ đi du học ở nhật bản 1 năm để nâng cao kỹ năng và kiến thức thực tế ,Sau đó tôi trở về nước làm việc ,hy vọng tôi có thể trở thành một thông dịch viên giỏi và hoạt bát. Tôi cố gắng làm việc thật chăm chỉ và kiếm thật nhiều tiền để xây một căn nhà thật khang trang cho bố mẹ .Và tôi cũng thích làm từ thiện nữa để giúp đỡ những người gặp khó khăn .Hy vọng những dự định của tôi có để thực hiện hoàn mỹ được .
6. Đoạn văn mẫu số 6
Life is a non-stop endeavor. Every day, we always try to make ourselves better and better. At each stage I will make plans to develop myself. My personal growth plan includes a short-term plan and a long-term plan. Short-term plans are usually set by month and by date. Long-term plans will be set annually. My personal development plan is divided into 3 parts. Health, knowledge, entertainment. In my health plan, I will set exercise time goals, plan for proper eating and time, and sleep. In the knowledge plan, I will list the books to read and aim to accomplish them. At the same time, I also set out a path to take courses for my job. Finally the entertainment part. I will build a list of the songs I want to listen to and the movies I want to watch. From the plan set out to develop myself, I can both ensure good body condition, improve more and more while creating a reasonable entertainment space for myself. Every day I live with the plans I set out. A life of purpose keeps me on track for a better future.
Dịch:
Cuộc sống là những sự cố gắng không ngừng nghỉ. Mỗi ngày, chúng ta luôn cố gắng để bản thân trở nên ngày càng tốt đẹp hơn. Mỗi giai đoạn tôi sẽ đặt ra những kế hoạch để phát triển bản thân mình. Kế hoạch phát triển bản thân của tôi gồm có kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Kế hoạch ngắn hạn thường được đặt theo tháng và theo ngày cụ thể. Kế hoạch dài hạn sẽ được đặt theo năm. Kế hoạch phát triển bản thân của tôi được chia ra làm 3 phần. Sức khỏe, kiến thức, giải trí. Trong kế hoạch về sức khỏe, tôi sẽ đặt những mục tiêu về thời gian tập thể thao, lập kế hoạch cho việc ăn uống và thời gian ngủ thích hợp. Trong kế hoạch về kiến thức, tôi sẽ liệt kê những cuốn sách cần đọc và đặt mục tiêu hoàn thành chúng. Đồng thời tôi cũng đặt ra lộ trình theo học những khóa học phục vụ cho công việc của mình. Cuối cùng là phần giải trí. Tôi sẽ xây dựng danh sách những bài hát tôi muốn nghe và những bộ phim tôi muốn xem. Từ kế hoạch đặt ra để phát triển bản thân, tôi vừa có thể đảm bảo thể trạng cơ thể tốt, ngày càng tiến bộ đồng thời tạo cho bản thân không gian giải trí hợp lý. Mỗi ngày tôi đều sống với những kế hoạch đã đặt ra. Một cuộc sống có mục tiêu giúp tôi đi đúng hướng để đến một tương lai tốt đẹp hơn.
7. Đoạn văn mẫu số 7
I am in grade 12 at the moment, and I have many plans for my near future. In about 8 more months, I will attend the biggest exam of a student - the university entrance exam; and this can be considered as one of the most important milestones in my life. In grade 12, we need to determine our path and which university we want to study, so I also make a detailed plan for my higher education. I am good at natural science subjects, so I would love to study in medical or computer universities. I live in a small countryside, so I have to move to another big city to finish my study. It means that I will live far from my family for a long time, but I have my reparation to maintain a good life even without my parents’ care. I learn to cook the main dishes from my mother, and my father is teaching me to fix some of the simple households as well as riding a motorbike. I intend to look for a part time job after I am settled down at the new place, so I really need to get a driving license so I could be initiative with my travel. I will try to cover a part of my expenses to reduce my parents’ pressure, but I will always keep my study as my first priority. My next four - year plan is all about studying and taking a good care of myself when I am away from home. There will be many bigger things coming after I graduation, but I am sure that I can handle them well if I have a good preparation.
Dịch:
Hiện nay tôi đanh học lớp 12, và tôi có rất nhiều kế hoạch cho tương lai gần của mình. Trong khoảng hơn 8 tháng nữa, tôi sẽ tham gia vào kì thi lớn nhất của một học sinh - kì thi tuyển sinh đại học; và đây có thể được xem là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong đời tôi. Vào năm 12, chúng tôi cần phải xác định con đường và trường đại học mà chúng tôi muốn học, vậy nên tôi cũng làm một bảng kế hoạch chi tiết cho việc học cao hơn. Tôi học giỏi những môn khoa học tự nhiên, vậy nên tôi thích được học ở trường y khoa hoặc vi tính. Tôi sống ở một vùng nông thôn nhỏ, vậy nên tôi phải di chuyển đến một thành phố lớn hơn để hoàn thành việc học của mình. Điều đó có nghĩa tôi phải sống xa gia đình trong một thời gian dài, nhưng tôi đã có sự chuẩn bị để duy trì được một cuộc sống tốt kể cả khi không có sự chăm sóc của bố mẹ. Tôi học nấu những món ăn chính từ mẹ tôi, và bố tôi đang dạy tôi sửa một vài vật dụng đơn giản trong nhà cũng như chạy xe máy. Tôi định sẽ tìm một công việc làm bán thời gian sau khi tôi ổn định ở nơi ở mới, vậy nên tôi cần phải có bằng lái xe để có thể chủ động trong việc đi lại. Tôi sẽ cố gắng chi trả một phần chi phí của mình để giảm áp lực cho bố mẹ, nhưng tôi vẫn luôn xem việc học là ưu tiên hàng đầu của mình. Kế hoạch cho bốn năm kế tiếp của tôi toàn bộ là về việc học và chăm sóc bản thân khi sống xa nhà. Sẽ có nhiều điều lớn hơn sau khi tôi tốt nghiệp, nhưng tôi chắc rằng mình có thể giải quyết chúng nếu tôi có sự chuẩn bị tốt.
---
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp các đoạn văn mẫu viết về dự định tương lai bằng Tiếng Anh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Các em quan tâm có thể tham khảo tư liệu cùng chuyên mục:
- Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia cấu trúc used to, be used to và get used to trong Tiếng Anh
- Tổng hợp các thành ngữ quan trọng trong Tiếng Anh
Chúc các em học tập tốt!