Tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc thể hiện quan điểm của tác giả Trần Đình Hượu về những ưu, nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt Nam. Để nắm vững hơn về nội dung bài học này, Học247 xin giới thiệu đến các em bài Soạn văn 12 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc tóm tắt. Hi vọng với bài soạn văn tóm tắt này, các em sẽ có cái nhìn khái quát về tác phẩm trước khi bước vào tiết học này.
1. Bố cục văn bản
- Bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1: (Đoạn đầu tiên): Giới thuyết về khái niệm “vốn văn hóa dân tộc”: là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận - hiện đại”.
- Phần 2: (tiếp theo đến "để lại dấu vết khá rõ trong văn học"): Quy mô và ảnh hưởng của văn hóa dân tộc.
- Phần 3: (Còn lại): Quan niệm sống, lối sống, khả năng chiếm lĩnh và đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngoài của người Việt Nam.
2. Hướng dẫn soạn văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Câu 1: Tác giả đã phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc trên những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất, tinh thần?
- Tác giả phân tích trên những phương diện:
- Tôn giáo.
- Nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học).
- Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán).
- Sinh hoạt (ăn, ở, mặc).
Câu 2: Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hóa của người Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong đời sống văn hóa thực tiễn mang tính truyền thống của người Việt để làm rõ luận điểm này?
- Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam tạo ra cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh:
- Mang vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch
- Con người hiền hậu, nghĩa tình, có văn hóa nhân bản
- Thể hiện qua:
- Công trình kiến trúc chùa Một Cột, lăng tẩm cho vua chúa
- Trọng lời ăn tiếng nói: ca dao, dân ca, tục ngữ đúc kết lối ăn nói khéo léo
Câu 3: Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của Vốn văn hóa dân tộc?
- Hạn chế nền văn hóa truyền thống:
- Thiếu đột phá, tính sáng tạo mang khả năng phi phàm, kì vĩ.
- Trí tuệ không được đề cao, không mong cao xa, khác thường, hơn người.
- Nguyên nhân: ý thức từ lâu đời về sự nhỏ yếu, thực tế có nhiều khó khăn, bất trắc của dân tộc.
Câu 4: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hóa truyền thống của Việt Nam? Người Việt đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong văn học để làm rõ vấn đề này?
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo, tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc).
Câu 5: Nhận định "Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa" nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này?
- Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa nhằm nói lên tích cực, và hạn chế văn hóa Việt Nam:
- Tích cực:
- Tính thiết thực: văn hóa gắn bó với đời sống cộng đồng.
- Có nét linh hoạt: thẩm thấu tích cực, cải biến cho phù hợp với đời sống người Việt.
- Dung hòa: giá trị nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau.
- Hạn chế: Thiếu sức sáng tạo vĩ đại, phi phàm.
- Tích cực:
Câu 6: Vì sao có thể khẳng định "con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh"? Hãy liên hệ với thực tiễn, văn hóa và văn học để làm rõ vấn đề này?
- Có thể khẳng định "con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị văn hóa bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh":
- Tạo tác: sự sáng tạo của dân tộc
- Đồng hóa: tiếp thu cách chủ động, có sàng lọc, giá trị văn hóa bên ngoài
- Khẳng định của tác giả: có căn cứ, cơ sở
- Dân tộc trải qua thời gian bị đô hộ, đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa bị mai một, xóa nhòa → Không chỉ trông cậy vào sự tạo tác
- Tiếp thu văn hóa từ bên ngoài nhưng không rập khuôn máy móc mà có sự chọn lọc, biến đổi phù hợp
- Trong chữ viết, thơ ca
- Tiếp thu chữ Hán → sáng tạo ra chữ Nôm
- Tiếp thu các thể loại văn học Trung Quốc: thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú → sáng tạo song thất lục bát, biến thể thơ bát cú
Trên đây là bài Soạn văn 12 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Nhìn về vốn văn hóa dân tộc.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----
Tư liệu nổi bật tuần
- Xem thêm