YOMEDIA

Lý thuyết mối quan hệ giữa nguyên phân - giảm phân Sinh học 9

Tải về
 
NONE

Nguyên phân - Giảm phân là 2 quá trình quan trọng và chúng có mối quan hệ ra sao. Mời bạn đọc cùng xem tài liệu Lý thuyết mối quan hệ giữa nguyên phân - giảm phân Sinh học 9 tài liệu do Hoc247 tổng hợp và biên soạn với các kiến thức về qua trình phân bào sẽ giúp các em ôn tập một cách hiệu quả nhất. Mời các em tham khảo tại đây!

ADSENSE
YOMEDIA

LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA  NGUYÊN PHÂN – GIẢM PHÂN

I. CHU KỲ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN

1. Các giai đoạn của chu kỳ tế bào

Kì trung gian: Gồm 3 pha là \({G_1},S,{G_2}\) 

  • Pha \({G_1}\): Tế bào tổng hợp các chất cho sự sinh trưởng
  • Pha S: Nhân đôi ADN, NST ở trạng thái kép
  • Pha \({G_2}\): Tổng hợp nốt các chất cần thiết để chuẩn bị cho quá trình nguyên phân diễn ra.

Chu kì tế bào được điều khiển một cách rất chặc chẽ. Thời gian và tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của cùng một cơ thể động vật, thực vật là rất khác nhau và được điều khiển nhằm đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.

Trong chu kì tế bào, kì trung gian chiếm phần lớn thời gian diễn ra chu kì tế bào

2. Nguyên phân

  • Nguyên phân diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và vùng sinh sản của tế bào sinh dục.
  • Trao đổi chéo có thể xảy ra ở nguyên phân nhưng rất rất hiếm.
  • Gồm kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.

Quá trình nguyên phân diễn ra như sau:

  • Kì đầu: NST đần co xoắn, màng nhân và nhân con dần tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện. NST ở trạng thái kép (2n).
  • Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. NST ở trạng thái kép (2n).
  • Kì sau: Các nhiễm sắc tử tách nhau về hai cực của tế bào. NST ở trạng thái đơn (4n).
  • Kì cuối: NST dãn xoắn, màng nhân và nhân con xuất hiện. NST ở trạng thái đơn (2n).

LƯU Ý

Các NST xoắn tới mức cực đại rồi mới phân chia nhiễm sắc tử để dễ di chuyển trong quá trình phân bào và phân chia đồng đều vật chất di truyền mà không bị rối loạn.

Ý nghĩa của nguyên phân:

  • Đối với sinh vật đơn bào: nguyên phân là cơ chế sinh sản.
  • Đối với sinh vật đa bào: nguyên  phân giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, tái sinh mô và các bộ phận bị tổn thương.

Kết quả: Qua quá trình  nguyên phân, từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con có bộ NST giống nhau và giống với bộ NST của tế bào mẹ.

LƯU Ý

Sau khi phân chia xong, NST tháo xoắn về dạng sợi mảnh (như trên hình) giúp thực hiện việc nhân đôi ADN, tổng hợp ARN và protein, chuẩn bị cho chu kì sau.

II. GIẢM PHÂN

Giảm phân là cơ chế hình thành các tế bào sinh dục đực và cái với số lượng NST giảm đi một nửa, tham gia vào quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử phát triển thành cơ thể mới mang bộ NST đặc trưng cho loài.

LƯU Ý

Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở vùng chín của tế bào sinh dục. Gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ có 1 lần NST nhân đôi. Từ 1 tế bào mẹ ban đầu qua giảm phân cho 4 tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa.

1. Giảm phân 1

Trước khi đi vào giảm phân, NST nhân đôi thành NST kép

  • Kì đầu 1:
    • NST kép bắt đôi nhau theo từng cặp tương đồng, các NST dần dần co xoắn lại.
    • Các NST kép đẩy nhau ra từ phía tâm động
    • Trong quá trình bắt chéo giữa các NST tương đồng có thể có trao đổi các đoạn crômatit cho nhau.
    • Màng và nhân con biến mất, thoi vô sắc hình thành. NST lúc này là 2n (kép).
  • Kì giữa 1:
    • NST tập trung thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo. Đây là kì nhìn rõ nhiễm sắc thể nhất.
    • Thoi vô sắc từ hai cực tế bào đính vào một phía của mỗi NST kép.
  • Kì sau 1: Mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển theo thoi vô sắc về một cực của tế bào. NST ở trạng thái kép 2n (kép).
  • Kì cuối 1:
    • NST kép dần dần tháo xoắn.
    • Màng nhân và nhân con dần được hình thành, thoi vô sắc dần tiêu biến. NST ở trạng thái kép n (kép).

LƯU Ý

Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở vùng chín của tế bào sinh dục. Gồm 2 lần phân bào liên tiếp nhưng chỉ có 1 lần NST nhân đôi. Từ 1 tế bào mẹ ban đầu qua giảm phân cho 4 tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa.

2. Giảm phân 2

  • Kì đầu 2:
    • NST đóng xoắn cực đại, màng và nhân con biến mất.
    • Thoi vô sắc xuất hiện.
  • Kì giữa 2:
    • NST kép tập trung thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
    • Thoi vô sắc đính vào 2 phía của NST kép.
  • Kì sau 2: NST tại tâm động trượt trên thoi vô sắc về 2 cực của tế bào.
  • Kì cuối 2: NST dãn xoắn. Màng nhân và nhân con xuất hiện, màng tế bào hình thành.

Kết quả: Từ 1 tế bào có bộ NST 2n qua phân chia giảm phân tạo ra 4 tế bào con có bộ NST là n.

LƯU Ý

Sau khi kết thúc giảm phân 1 tế bào tiếp tục đi vào giảm phân 2 mà không nhân đôi NST. Giai đoạn chuẩn bị cho tổng hợp các chất cần thiết cho quá trình phân bào.

So sánh nguyên phân và giảm phân

  • Giống nhau:
    • Có thoi phân bào.
    • Ở kì giữa lần phần II của giảm phân NST có trạng thái giống các NST ở kì giữa nguyên phân: Các cặp NST kép xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
    • NST đều trải qua biến đổi: nhân đôi, đóng xoắn, tập hợp ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, phân li về hai cực của tế bào, tháo xoắn.
    • Đều là một trong những cơ chế giúp duy trì sự ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ.
  • Khác nhau:

Nguyên phân

Giảm phân

- Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và vùng sinh sản của tế bào sinh dục.

- Gồm 1 lần phân bào và 1 lần 1 NST nhân đôi.

- Là quá trình nguyên nhiễm từ 1 tế bào mẹ tạo ra 2 tế bào con giống nhau và giống với mẹ có bộ NST 2n.

- Là cơ sở hình thức sinh sản vô tính ở sinh vật

- Xảy ra ở vùng chín của tế bào sinh dục.

 

- Gồm 2 lần phân bào với 2 lần NST nhân đôi.

- Là quá trình giảm nhiễm từ 1 tế bào mẹ tạo ra 4 tế bào con với bộ NST n.

- Là cơ sở hình thức sinh sản hữu tính ở sinh vật.

Trên đây là nội dung Lý thuyết mối quan hệ giữa nguyên phân - giảm phân Sinh học 9. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF