YOMEDIA

Đề kiểm tra HK2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2017-2018, Trường THPT Nguyễn Du

Tải về
 
NONE

Đề kiểm tra HK2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2017-2018, Trường THPT Nguyễn Du được Học247 tổng hợp bao gồm 2 phần: đề thi và gợi ý đáp án. Với đề thi này, các em sẽ có thêm tư liệu để tự kiểm tra lại những kiến thức môn Ngữ văn của mình trước kì thi học kì 2 sắp tới. Chúc các em có một kì thi đạt kết quả cao!

ADSENSE
YOMEDIA

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                      ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017-2018

TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU                                         Bài thi: NGỮ VĂN

                                                                  Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Hải An mới chỉ 7 tuổi khi quyết định hiến giác mạc. Em biết mình sẽ không qua khỏi bởi căn bệnh ung thư thần kinh đệm cầu não lan tỏa. Giác mạc của em hiện đã đem lại ánh sáng cho 2 bệnh nhân nhưng nghĩa cử cao đẹp ấy của cô bé vẫn vấp phải nhiều luồng ý kiến trái chiều.

Bên cạnh sự ngưỡng mộ, tri ân của nhiều người với cô bé, có những người tỏ ra hoài nghi rằng không biết quyết định đó có thực sự của Hải An không, cũng có người tỏ ý phản đối việc gia đình để cô bé 7 tuổi hiến giác mạc. Bởi theo quan niệm trần sao âm vậy của người phương Đông, người sang thế giới bên kia rồi vẫn cần lành lặn. Gia đình để cô bé cho đi đôi mắt, bước sang thế giới bên kia, Hải An lấy đâu ra mắt để nhìn?

Biết rõ những thắc mắc ấy, chị Thùy Dương khẳng định, hiến giác mạc hoàn toàn là quyết định của Hải An và chị chỉ làm theo di nguyện của con. Vốn sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống ngành y, từ ngày nhỏ, Hải An đã biết đến hiến xác qua câu chuyện bâng quơ hàng ngày với bà, với mẹ..., cô bé đã muốn hiến toàn bộ tạng và hiến giác mạc khi biết mình mắc trọng bệnh...Tôn trọng quyết định của cô gái nhỏ, chị Thùy Dương đã làm tất cả để thực hiện di nguyện của bé. Nhắc về Hải An, chị Thùy Dương tự hào: "Hải An có đôi mắt rất sáng, nhưng tâm Hải An còn sáng hơn nhiều"!

...Câu chuyện hiến giác mạc của cô bé 7 tuổi thực sự là một điều tử tế truyền cảm hứng mạnh mẽ. Ông Hoàng (Giám đốc Ngân hàng Mắt - BV Mắt TW) cho biết, từ quyết định hiến giác mạc của Hải An, đến nay đã có đến hơn 1.300 đơn đăng ký. Ngay cả chị Dương cũng đã hoàn tất việc đăng ký giác mạc của mình.Chị Dương kể rằng rất nhiều người đã chia sẻ với chị, sự ra đi của bé Hải An đã thay đổi họ. Có người tâm sự với chị rằng "Em đã từng ăn chơi trác táng, nhưng sau khi biết chuyện của Hải An, em biết rằng cuộc sống này rất đáng quý. Nếu em bảo quản thân thể của em khỏe mạnh, em sẽ mang lại sự sống cho người khác".

(Nguồn: Kênh 14.Vn)

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5điểm)

Câu 2. Chỉ ra thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)

Câu 3. Vì sao khi nhắc về Hải An, chị Thùy Dương tự hào: "Hải An có đôi mắt rất sáng, nhưng tâm Hải An còn sáng hơn nhiều"? (1,0 điểm)

Câu 4. Hành động cao đẹp của bé Hải An đã truyền cảm hứng như thế nào trong xã hội? (1,0 điểm)

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ câu chuyện của bé Nguyễn Hải An, anh/ chị có suy nghĩ gì về giá trị của hạnh phúc khi được cho đi? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/ chị về đoạn kết sau đây trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu:

“Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất, hòa lẫn trong đám đông ...”

(Sách Ngữ văn 12- tập 2, trang 78, NXB Giáo dục, năm 2011)          

------------------------HẾT-----------------------

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Phần 1: Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

Câu 1.

  • Phong cách ngôn ngữ của văn bản: phong cách ngôn ngữ Báo chí.

Câu 2.

  • Thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng trong văn bản: thao tác lập luận bác bỏ (bác bỏ hoài nghi của những người cho rằng không biết quyết định hiến giác mạc đó có thực sự là của Hải An).

Câu 3.

  • Khi nhắc về Hải An, chị Thùy Dương tự hào: "Hải An có đôi mắt rất sáng, nhưng tâm Hải An còn sáng hơn nhiều" vì: tuy chỉ mới 7 tuổi nhưng cô bé đã muốn hiến toàn bộ tạng và hiến giác mạc khi biết mình mắc bệnh trọng.

Câu 4.

  • Hành động cao đẹp của bé Hải An đã truyền cảm hứng tích cực, trong xã hội đến nay đã có đến hơn 1.300 đơn đăng ký hiến giác mạc. Ngay cả chị Dương cũng đã hoàn tất việc đăng ký giác mạc của mình. rất nhiều người đã chia sẻ sự ra đi của bé Hải An đã thay đổi họ, giúp họ hiếu ý nghĩa của cuộc sống.

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1.

Từ câu chuyện của bé Nguyễn Hải An, anh/ chị có suy nghĩ gì về giá trị của hạnh phúc khi được cho đi? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.

  • Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận.
    • Đoạn văn phải có câu chủ đề. Các câu còn lại tập trung thế hiện chủ đề.
  • Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận
    • Nghị luận về giá trị của hạnh phúc khi được cho đi
  • Triến khai vấn đề cần nghị luận thành luận điếm: kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
  • Một vài định hướng về nội dung:
    • Mỗi người có một quan niệm khác nhau về hạnh phúc
    • Tuy nhiên, giá trị của hạnh phúc đích thực luôn hướng con người tới những lẽ sống cao đẹp
    • Khi được cho đi tức là chúng ta đã làm việc tốt, mang lại vô vàn tình yêu thương cho cuộc sống
    • Cho đi là còn mãi bởi ta sẽ sống trong tim mọi người với sự quý trọng, lòng biết ơn và khi đó ta thực sự hạnh phúc...         
  • Sáng tạo   
    • Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
  • Chính tả, dùng từ, đặt câu
    • Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.    

Câu 2.

Cảm nhận của anh/ chị về đoạn kết sau đây trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu:  “Không những trong bộ lịch năm.... hòa lân trong đám đông”          

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

  • Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.         

b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, cái tâm của người nghệ sĩ.                    

  • Ý nghĩa của đoạn kết tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”       

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp, vận dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh); kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

  • Giới thiệu khái quát phong cách sáng tác,vị trí của nhà văn Nguyễn Minh Châu, khái quát tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
  • Phân tích ý nghĩa đoạn kết:
    • Nội dung:
      • Giá trị của bức ảnh nghệ sĩ Phùng chụp được về cảnh chiếc thuyền ngoài xa; Vẻ đẹp nghệ thuật gợi lên từ tấm ảnh, khẳng định tài năng của người nghệ sĩ.
      • Giá trị nhân đạo: câu chuyện đằng sau bức ảnh sau khi Phùng chụp là câu chuyện về gia đình người đàn bà hàng chài, những nghịch lý cuộc đời.
      • Niềm tin vào con người: Những bước đi chắc chắn và hòa lẫn vào đám đông của người đàn bà hàng chài thể hiện niềm tin của Phùng về sự hòa nhập của họ trong hành trình đi lên của cuộc sống, niềm tin vào tương lai.
      • Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống
      • Quan niệm về nghệ thuật của nhà văn
    • Nghệ thuật:
      • Truyện được xây dựng theo lối kết cấu vòng tròn: mở đầu là đi tìm ảnh, kết thúc là ngắm nhìn ảnh mà ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm nhằm nhấn mạnh tính triết lí của truyện.
      • Giọng văn trầm lắng, suy tư, nhiều dư vị, nhiều liên tưởng bất ngờ.

d. Sáng tạo

  • Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ. Văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt.         

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

  • Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.      

* Lưu ý: Học sinh có thể viết theo cách riêng của mình, giám khảo dựa vào kĩ năng và nội dung bài làm của học sinh để đánh giá.

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF