Ban biên tập HOC247 xin giới thiệu với các em tài liệu Chuyên đề Tình hình phát triển ngành Dịch vụ Vùng Đông Nam Bộ trong chương trình Vật Lý lớp 10 năm học 2020-2021 nhằm ôn tập và củng cố các kiến thức, chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Mời các em cùng theo dõi!
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
1. LÝ THUYẾT
Tỉ trọng một số tiêu chí dịch vụ ở Đông Nam Bộ so với cả nước (cả nước = 100%)
* Điều kiện phát triển:
- Vùng đông dân, có sức mua cao, lao động có trình độ và tay nghề cao.
- Có nhiều ngành công nghiệp và nhiều ngành kinh tế phát triển.
- Có mạng lưới giao thông phát triển, cơ sở vật chất hạ tầng hoàn chỉnh.
* Tình hình phát triển:
- Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP (34,5% năm 2002).
- Cơ cấu đa dạng, gồm các hoạt động thương mại, du lịch, vận tải và bưu chính viễn thông...
- Giao thông: TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng hàng đầu cả nước với nhiều tuyến giao thông đến khắp miền trong và ngoài nước.
- Thương mại:
+ Đầu tư nước ngoài vào vùng chiếm tỉ lệ cao nhất cả nước.
+ Dẫn đầu cả nước trong hoạt động xuất – nhập khẩu:
→ Mặt hàng xuất khẩu chủ lực là: dầu thô, thực phẩm chế biến, hàng may mặc, giày dép, đồ gỗ,... Trong đó, dầu thô mang lại giá trị kinh tế cao nhất.
→ Tỉ lệ hàng xuất khẩu đã qua chế biến được nâng lên.
→ Mặt hàng nhập khẩu: máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng cao cấp.
Biểu đồ tỉ trọng của Đông Nam Bộ trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, năm 2003 (cả nước = 100%)
2. BÀI TẬP VÍ DỤ
Câu 1: Dựa vào bảng 33.1, hãy nhận xét một số tiêu chí dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ so với cả nước.
Bảng 33.1. Tỉ trọng một số chỉ tiêu dịch vụ ở Đông Nam Bộ so với cả nước (cả nước = 100%)
Năm Tiêu chí |
1995 |
2000 |
2002 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa |
35,8 |
34,9 |
33,1 |
Số lượng hành khách vận chuyển |
31,3 |
31,3 |
30,3 |
Khối lượng hàng hóa vận chuyển |
17,1 |
17,5 |
15,9 |
Giải
Nhận xét:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa của vùng chiếm hơn 1/3 so với cả nước (33,1%) và có xu hướng giảm nhẹ, từ 35,8% (1995) xuống 33,1% (2002).
- Số lượng hành khách vận chuyển của vùng cũng chiếm tỉ trọng cao so với cả nước (30,3%) và giảm nhẹ từ 31,3% (1995) xuống 30,3% (2002).
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển chiếm 15,9 % so với cả nước, có xu hướng giảm dần từ 17,1% (1995) xuống còn 15,9% (2002).
⟹ Các hoạt động dịch vụ của vùng phát triển mạnh và vẫn giữ vị trí quan trọng đối với cả nước, đặc biệt là nội thương. Tỉ trọng các tiêu chí trên có xu hướng giảm nhẹ là do sự phát triển và nổi lên của các vùng kinh tế khác trong nước.
Câu 2: Căn cứ vào hình 14.1, hãy cho biết từ TP. Hồ Chí Minh có thể đi đến các thành phố khác bằng những loại hình giao thông vận tải nào?
Giải
Từ TP. Hồ Chí Minh có thể đi đến các thành phố khác bằng những loại hình giao thông vận tải:
- Đường ô tô (các tuyến quốc lộ)
- Đường biển (cảng TP. Hồ Chí Minh).
- Đường sắt.
- Đường hàng không (sân bay Tân Sơn Nhất).
Câu 3: Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
Giải
Trả lời ngắn gọn:
Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi:
- Vị trí địa lí thuận lợi.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Ven biển có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng.
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng: bãi biển, vườn quốc giá,...
+ Ít xảy ra thiên tai.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Đông dân, mức sống cao. Có nhiều đô thị lớn.
+ Cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại và đồng bộ.
+ Là vùng kinh tế phát triển nhất nước ta.
+ Có sức thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú.
Trả lời đầy đủ:
Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ:
* Vị trí địa lí:
- Cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long - Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, giữa đất liền của phần nam bán đảo Đông Dương với Biển Đông.
- Ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến đường không quốc tế, gần các tuyến đường biển quốc tế, trên tuyến đường Xuyên A.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
* Điều kiện tự nhiên:
- Bờ biển và hệ thống sông có nhiều địa điểm thích hợp để xây dựng cảng biển.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên khá đa dạng, gồm các vườn quốc gia (Cát Tiên, Côn Đảo, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển cần Giờ, bãi tắm Vũng Tàu, Long Hải, suối khoáng Bình Châu.
- Thời tiết ổn định ít xảy ra thiên tai.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Là vùng kinh tế năng động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, nhu cầu về dịch vụ sản xuất rất lớn.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển tương đối đồng bộ, có Thành phô" Hồ Chí Minh: đầu mối giao thông lớn hàng đầu của cả nước, có thể đi đến nhiều thành phố trong và ngoài nước bằng nhiều loại hình giao thông.
- Là địa bàn thu hút mạnh đầu tư của nước ngoài tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp, nhiều trang trại nông nghiệp.
- Số dân đông, mức sống tương đối cao so mặt bằng cả-nước. Có các thành phố đông dân, nổi bật là Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước.
- Tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú (nhà tù Côn Đảo, địa đạo Củ Chi, Bến Nhà Rồng, các lễ hội, đình, chùa, chợ ...).
- Chính sách phát triển nền kinh tế mở, tăng cường đầu tư dịch vụ.
Câu 4: Tại sao tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu hoạt động nhộn nhịp quanh năm?
Giải
Tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu hoạt động nhộn nhịp quanh năm do:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân (hơn 7 triệu dân), mức sống tương đối cao, số người làm dịch vụ và công nghiệp đông, nhu cầu về du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái lớn.
+ Từ Thành phố Hồ Chí Minh đi đến các trung tâm du lịch trên bằng đường bộ (quốc lộ 1, 51, 20), đường biển (đến Vũng Tàu, Nha Trang), đường không (đến Nha Trang, Đà Lạt), đường sắt (đến Nha Trang) rất thuận lợi.
Cả 4 địa điểm có vị trí thuận lợi để có thể phát triển du lịch theo tuyến.
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn, dịch vụ du lịch được tổ chức tốt, có nhiều công ty du lịch lớn.
+ Nha Trang, Đà Lạt và Vũng Tàu là các điểm du lịch nổi tiếng, thu hút khách du lịch cả trong và ngoài nước.
3. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Trung tâm du lịch lớn nhất của Đông Nam Bộ và cả nước là:
A. Vũng Tàu
B. TP Hồ Chí Minh
C. Đà Lạt
D. Nha Trang
Đáp án: B.
Trung tâm du lịch lớn nhất của Đông Nam Bộ và cả nước là TP. Hồ Chí Minh. Các tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang,…
Câu 2: Đầu mối giao thông vận tải hàng đầu của Đông Nam Bộ và cả nước là:
A. Vũng Tàu
B. TP Hồ Chí Minh
C. Đà Lạt
D. Nha Trang
Đáp án: B.
TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải hàng đầu của Đông Nam Bộ và cả nước.
Câu 3: Mặt hàng không phải xuất khẩu hàng đầu của Đông Nam Bộ là:
A. Dầu thô
B. Thực phẩm chế biến
C. Than đá
D. Hàng nông sản
Đáp án: C.
Loại hình dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất vùng và cả nước là xuất nhập khẩu. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Đông Nam Bộ như dầu thô, thực phẩm chế biến, hàng may mặc, hàng nông sản nguyên liệu cho sản xuất,…
Câu 4: Ý nào không đúng về đặc điểm ngành dịch vụ vùng Đông Nam Bộ
A. Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng nhất của vùng
B. Vùng nhận được đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ cao nhất cả nước
C. Cao su là mặt hàng xuất khẩu mang lại giá trị cao nhất
D. Dầu thô mang lại giá trị kinh tế cao nhất.
Câu 5: Trung tâm du lịch lớn nhất của vùng Đông Nam Bộ là
A. Vũng Tàu
B. TP Hồ Chí Minh
C. Đà Lạt
D. Nha Trang
Câu 6: Trung tâm du lịch lớn nhất của nước Việt Nam ta là
A. Vũng Tàu
B. TP Hồ Chí Minh
C. Đà Lạt
D. Nha Trang
---(Hết)---
Trên đây là toàn bộ nội dung Chuyên đề Tình hình phát triển ngành Dịch vụ Vùng Đông Nam Bộ môn Địa Lý 9 năm 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu hữu ích khác, các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tốt!