YOMEDIA

Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Nghi Sơn

Tải về
 
NONE

Để đạt được kết qủa thật cao trong kì thi Tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới, mời các em học sinh lớp 9 tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Nghi Sơn dưới đây đã được Học247 biên soạn và tổng hợp với phần đề và đáp án chi tiết. Chúc các em ôn tập thật hiệu quả!

ATNETWORK

TRƯỜNG THCS NGHI SƠN

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2022-2023

MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:

Trích 1:

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

(Trích Ngữ văn 9, tập hai)

Câu 1. Nhận biết

Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0.5 điểm)

Câu 2. Nhận biết

Xác định từ láy có trong đoạn thơ (0.5 điểm)

Câu 3. Thông hiểu

Em hiểu thế nào về hình ảnh “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu” (0.5 điểm)

Trích 2:

“Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới”.

(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mớiVũ Khoan, Ngữ văn 9)

Câu 4. Nhận biết

Xác định phép liên kết câu trong đoạn văn trên (0.5 điểm)

Câu 5. Nhận biết

Câu văn in nghiêng là câu đơn hay câu ghép.Chỉ ra các thành phần câu. (1.0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Trong thế gian này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu mà con là sự im lặng đáng sợ của những người tốt

Suy nghĩ của em về câu nói trên (Bài làm không quá một trang giấy thi)

Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận vẻ đẹp anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ bài Sang thu

Cách giải:

- Tác phẩm: Sang thu

- Tác giả: Hữu Thỉnh

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ bài Từ láy

Cách giải:

- Từ láy: dềnh dàng, vội vã

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được  nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.

+ Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình.

Câu 4.

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và lien kết đoạn văn

Cách giải:

- Phép lặp: thế kỉ, thiên niên kỉ

Câu 5.

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học

Cách giải:

- Câu đơn

- Thành phần câu:

Trong thời khắc như vậy, ai ai // cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới

               TN                     CN                                         VN 

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giải thích:

-“Xót xa”Con người luôn phải đối diện nhiều vấn đề trong cuộc sống vì thế cũng phaỉ trải qua nhiều cung bậc cảm xúc- “xót xa” là một trong những cảm xúc đó. Đó là cảm giác đau đớn, nhức nhối.

- Con người có thể "xót xa" vì cái gì?

+ Hành động và lời nói của kẻ xấu. Chúng làm nhiều việc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, gây tổn hại về kinh tế và đời sống tinh thần.

+ Xót xa vì sự im lặng của người tốt. Đó là sự im lặng đáng sợ vì đó là phản ứng bất bình thường của người người mà từ trước đến nay ta trân trọng.

- Ý kiến này khẳng định: sự đau đớn, thất vọng do lời nói và hành động của kẻ xấu không lớn bằng việc những người tốt không có bất cứ phản ứng gì trước những việc làm của kẻ xấu.

2. Phân tích- chứng minh:

* Xót xa vì những điều chưa tốt

- Cuộc sống là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nên luôn luôn tồn tại xấu và tốt. Vì thế, ta thấy đau lòng vì hàng ngày, hàng giờ vẫn có những nhiều đáng tiếc xảy ra, chà đạp lên các giá trị.

* Xót xa vì sự im lặng của người tốt

- Tại sao chúng ta lại thấy xót xa vì sự im lặng của những người tốt? Bởi vì họ đã không dám lên tiếng, không dám đấu tranh để cho cuộc sống này tốt đẹp hơn.

- Chính sự im lặng của những người tốt làm cho xã hội trở nên bất ổn, con người mất hết niềm tin vào những điều tốt đẹp.

- Tai sao họ im lặng? Vì họ thấy bất lực. Họ thấy cô độc. Họ mất niềm tin...

3. Đánh giá - mở rộng: 

- Đây là lời cảnh báo nghiêm khắc về sự băng hoại các giá trị đạo đức trong xã hội hiên nay.
- Trong cuộc sống hiện đại với nhịp sống hối hả, khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin phát triển chi phối đời sống, sinh hoạt con người, một số người ngày càng trở nên xơ cứng, vô cảm, thờ ơ trước bất hạnh của kẻ khác.

4. Bài học:

-  Phải nhận thức rõ nhưng việc làm tốt – xấu xung quanh cuộc sống của mình.Không làm ngơ trước cái xấu, cái ác.

- Hành động: Hãy ủng hộ việc làm của những người tốt, hãy chia sẻ với họ, bảo vệ họ để xã hội ngày một tốt đẹp hơn.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung:

Tác giả:

+ Sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp và nhanh chóng trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng Việt Nam.

+ Thành công ở truyện ngắn và kí.

+ Tác phẩm của Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp của con người Việt Nam mới trong lao động và trong chiến đấu.

+ Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.

Tác phẩm:Được viết vào mùa hè năm 1970 – là kết quả chuyến công tác lên Lào Cai của tác giả.

- Anh thanh niên được miêu tả qua cái nhìn của nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư… Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn anh.

2.  Phân tích vấn đề

Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà cao đẹp”.

=> Nhận xét đã khẳng định vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường của anh thanh niên trong cuộc sống cũng như trong lao động.

a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống:

- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.

+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.

- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:

+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.

b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc.

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:

+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển, anh dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”

+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.

+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc.

-> Tinh thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.

- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:

+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét => tất cả đều lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.

+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng tạo của mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công việc.

=> Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.

c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật

- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông họa sĩ, ngoài ra còn có điểm nhìn của cô kĩ sư và bác lái xe.  Khiến cho câu chuyện về nhân vật trở nên khách quan, chân thực, có cái nhìn nhiều chiều về nhân vật. Qua cách nhìn và cảm xúc của các nhân vật, hình ảnh người thanh niên hiện lên rõ nét và đáng mến hơn.

- Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa.Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới thiệu nhân vật một cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng của các nhân vật khác. Từ đó làm cho hình tượng của anh thanh niên trở nên khách quan, chân thực.

3. Tổng kết

- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên. 

- Truyện khẳng định vẻ đẹp củangười lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.n kỉ mới”.

ĐỀ THI SỐ 2

Câu 1:  

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.

(Phong cách sống của người đời)

a. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

b. Nhận biết

Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức.

c. Thông hiểu

Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”?

d. Thông hiểu

Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

Câu 2: Vận dụng cao

Từ nội dung đoạn trích ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc phải làm gì để không lãng phí thời gian.

Câu 3: Vận dụng cao

Cảm nhận của em về bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

Câu 1.

a.

Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: nghị luận.

b.

Phương pháp: Căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

-Phép liên kết về hình thức là phép lặp: Thời gian

c.

Phương pháp: Phân tích, lí giải

Cách giải:

“Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”: Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào có thể ngăn cản; nó không phụ thuộc vào bất cứ điều gì. Dù bạn có nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi.

d.

Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Bài học có ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử dụng quỹ thời gian của mình cho hợp lí để không bỏ lỡ các cơ hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì những gì đã qua.

Câu 2.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh vào để làm bài văn về nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

*Yêu cầu về nội dung:

1. Nêu vấn đề.

2. Giải thích vấn đề.

- Lãng phí thời gian là sử dụng quỹ thời gian của mình không hợp lí, để thời gian trôi qua một cách vô ích.

=>  Lãng phí thời gian là điều đáng chê trách, lãng phí thời gian cũng đồng nghĩa với việc lãng phí cuộc đời của chính mình.

3. Bàn luận vấn đề:

4. Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để sử dụng quỹ thời gian của mình hợp lí?

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn miền Nam, những tác phẩm của ông chủ yếu viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.

-  Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 khi tác giả tham gia chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ.

- Tác phẩm:

2. Tình yêu thương cha sâu nặng của bé Thu.

a. Trước khi nhận ông Sáu là cha:

- Bé Thu gặp lại cha sau 8 năm xa cách, một người mà Thu mới chỉ nhìn thấy trong ảnh. Nhưng ngay từ lần đầu gặp mặt, cô bé đã vô cùng hoảng sợ và phải gọi “Má!Má!”, nó nhìn ông Sáu bằng đôi mắt xa lạ.

- Rồi những ngày sau đó Thu tỏ ra ngang ngạnh, bướng bỉnh, gan lì kiên quyết không gọi ông Sáu là ba. Bị mẹ ép gọi ba vào ăn cơm nó chỉ nói trống không, khi bị đẩy tới bước đường cùng chắt nước cơm nó cũng linh hoạt tự làm một mình.

=> Nhưng đằng sau tất cả sự từ chối đến cứng đầu đấy của bé Thu là tình yêu thương cha mãnh liệt.

b. Khi được bà ngoại giải thích:

Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại giải thích, anh Sáu không giống trong bức ảnh thì bé Thu hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất ân hận về hành động của mình.

c. Nhận ra cha

d. Đặc sắc nghệ thuật

3. Đánh giá chung

- Tác phẩm đã thể hiện một cách chân thực và cảm động tình cảm yêu thương sâu nặng của bé Thu dành cho cha của mình trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.

- Miêu tả tâm lí nhận vật đặc sắc, giàu sức biểu cảm.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên...

Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.

Và rồi hạt mầm mọc lên.

Hạt mầm thứ hai bảo:

- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.

Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.

Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.

Trong cuộc sống sẽ luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những con đường mới.

(Theo Hạt giống tâm hồn, Fisrt New và NXB Tổng hợp TP HCM)

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu

Tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất.

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm.

Câu 4: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Viết đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về con đường để đạt được ước mơ.

II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Vận dụng cao

“Từ cuối hạ sang thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài Sang thu”.

(SGK Ngữ văn 9, tập hai, 2017)

Bằng sự cảm nhận bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Điệp ngữ “tôi muốn” nhấn mạnh và diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt mầm thứ nhất.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong lời nói của hai hạt mầm:

- Hạt mầm thứ nhất: sống đầy mơ ước, khát khao hương tới những điều cao đẹp, dũng cảm đương đầu với thử thách.

- Hạt mầm thứ hai: chọn cách sống an toàn, sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ hãi.

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

* Nêu vấn đề.

* Giải thích vấn đề

- Ước mơ là ước mong, khát vọng, là những gì tốt đẹp mà ta luôn hướng tới. Mỗi người sẽ có những ước mơ khác nhau.

- Con đường đạt được ước mơ chính là cách thức để ta biến ước mơ thành hiện thực.

* Phân tích, bàn luận vấn đề.

- Tại sao con người cần có ước mơ?

+ Ước mơ chính là động lực thúc đẩy ta hành động.

+ Người có ước mơ là người sống có lí tưởng riêng và nhất định sẽ thành công với những sự lựa chọn của mình.

- Con đường thực hiện ước mơ:

+ Không ngừng nâng cao năng lực của bản thân, trau dồi tri thức và kĩ năng.

+ Không chùn bước trước khó khăn, sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại.

+ Con đường thực hiện ước mơ phải bắt đầu từ ngày hôm nay, từ những bước nhỏ nhất.

+ Điều quan trọng nhất trong quá trình đi đến ước mơ đôi khi không phải là đích đến mà là hành trình.

- Phê phán những kẻ bất chấp tất cả để đạt được ước muốn của mình.

- Liên hệ bản thân: Em có ước mơ gì? Em đã lựa chọn con đường nào để thực hiện những ước mơ đó?

II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Phương pháp: phân tích, chứng minh, tổng hợp

Cách giải

Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

A. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn nhận định.

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

- Là nhà thơ chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Ông từng cầm súng chiến đấu trong chiến trường miền Nam.

- Sáng tác của ông cuốn hút người đọc nhờ cảm xúc tinh tế, ngòi bút giàu chất lãng mạn và lối viết giản dị, giàu sức gợi.

Tác phẩm:

2. Phân tích, chứng minh

- Nhận xét đã khẳng định giá trị trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật của bài Sang thu.

2.1. Giá trị nội dung

a. Khoảnh khắc giao mùa

* Tín hiệu mùa thu

* Cảm xúc của nhà thơ

b. Bức tranh mùa thu và sự chuyển biến rõ nét hơn của đất trời khi sang thu

* Hai câu đầu:

- Hình ảnh dòng sông và cánh chim được vẽ với những nét tương phản:

+ Dòng sông trôi một cách hiền hòa, nhàn hạ. Nghệ thuật nhân hóa cùng từ láy gợi hình “dềnh dàng” đã đặc tả hình ảnh dòng sông trôi chậm chạp, thong thả.

+ Đối lập lại là hình ảnh những cánh chim vội vã.

* Hai câu sau: tạo điểm nhấn cho bức tranh

- Hình ảnh đám mây xuất hiện cùng từ “vắt” đã gợi ra khung cảnh: một làn mây mỏng nhẹ, mềm mại, uyển chuyển như một dải lụa, một tấm khăn voan vắt ngang trên bầu trời.

- Nghệ thuật nhân hóa đã làm đám mây mang tâm trạng con người: nửa lưu luyến, bịn rịn mùa hạ, nửa háo hức nghiêng hẳn sang thu.

c. Những biến chuyển của thiên nhiên & suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:

- Những biến chuyển của thiên nhiên được tái hiện tài tình:

- Suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:

2.2. Nghệ thuật

3. Đánh giá chung:  Đất trời sang thu gợi biết bao cảm xúc, gợi bao suy ngẫm về đời người sang thu.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 4

Câu 1: (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Không có kinh, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

a. Nhận biết

Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả bài thơ là ai?

b. Nhận biết

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?

c. Thông hiểu

Chỉ ra biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về câu hỏi của G.Welles: Thử thách lớn nhất của con gười là lúc thành công rực rỡ.

Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao

“Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công hình ảnh những con người bình thường mà cao đẹp”. Hãy phân tích nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích để làm sáng tỏ nhận định.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4

Câu 1.

a. Phương pháp: căn cứ bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Cách giải:

- Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

- Tác giả: Phạm Tiến Duật.

b. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Phương thức Biểu cảm

c. Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học

Cách giải:

- Biện pháp nghệ thuật: Trái tim: Hoán dụ.

- Tác dụng:

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giải thích câu nói:

- “Thành công”: Khi đạt được mục đích, lí tưởng, mang lại vinh quang, vật chất...

- “Thử thách”: Khó khăn, thách thức trong cuộc sống...

=> Ý nghĩa của câu nói: Thử thách trong cuộc đời không chỉ là khi vấp ngã, gặp khó khăn mà kể cả lúc thành công, khi gặt hái vinh quang

2. Bàn luận.

- Tại sao khi thành công rực rỡ lại là thử thách lớn nhất?

- Khẳng định câu nói trên hoàn toàn đúng đắn.

3. Liên hệ.

Ý kiến trên là bài học bổ ích với mỗi người:

- Hãy tận hưởng niềm vui hạnh phúc khi đạt được thành quả

- Nhưng không nên ngủ quên trong chiến thắng, hãy bình tĩnh, sáng suốt để tiếp tục phấn đấu...

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

Phân tích nhân vật anh thanh niên:

1. Mở bài:

- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long là một truyện ngắn nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu chất thơ và khắc họa thành công hình tượng những con người lao động thầm lặng đang ngày đêm xây dựng đất nước. Đặc biệt, là anh thanh niên trẻ cán bộ khí tượng trên đỉnh Yên Sơn.

- Giới thiệu nhận định

2. Thân bài:

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.

a. Vẻ đẹp của anh được thể hiện trong hoàn cảnh sống và làm việc:

- Anh là “người cô độc nhất thế gian”, một mình làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm bốn bề mây phủ, lạnh rét . Anh luôn thèm người và nhớ người. Nỗi nhớ khiến anh chặt cây chắn đường để được gặp người. Anh quen bác lái xe từ đó. Qua bác lái xe, anh đã quen được ông họa sĩ và cô kĩ sư trẻ.

- Công việc mỗi ngày của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất để dự báo thời tiết.

+ Hàng ngày, anh phải báo ốp về nhà vào bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, một giờ sáng. Gian khổ nhất là lúc 1 giờ sáng mưa gió, rét mướt, tuyết rơi phải dậy.

+ Công việc gian khổ nhưng anh yêu nó, làm việc hết mình và chính xác. Có lần anh phát hiện đám mây khô nên không quân ta đã tiêu diệt được nhiều phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng.

b. Vẻ đẹp trong nếp sống, cách ứng xử:

3. Kết bài: “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động thầm lặng, những con người vô danh nhưng ta học được từ họ khá nhiều về phẩm chất, cách sống và ứng xử với mọi người. Vì vậy, chúng  ta phải luôn cố gắng học tập, rèn luyện để sống có ích cho mình và những người xung quanh.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1: (3.0 điểm) Đọc kĩ những đoạn trích (thơ, văn) sau và trả lời câu hòi:

Trích 1:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi

a. Nhận biết

Khổ thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0.5 điểm)

b. Thông hiểu

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” (0.75 điểm)

Trích 2: “Hai ông con theo bậc cấp xuống đồi, đến mặt đường nhìn lên, không thấy người con trai đứng đấy nữa. Anh ta đã vào nhà trong. Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây đã hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái cảm thấy mình rực rỡ theo”

(Trích, Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD, 2014)

c. Nhận biết

Chỉ ra hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (0.5 điểm)

d. Nhận biết

Câu văn: “Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to” thuộc kiểu câu đơn hay câu ghép? Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu (1.25 điểm)

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Suy ngẫm của em về thông điệp: “Cho yêu thương, nhận hạnh phúc” (Bài làm văn viết không quá một trang giấy thi)

Câu 3: (4.0 điểm) Vận dụng cao

Nỗi oan của nhân vật Vũ Nương trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ.

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1.

a.

Phương pháp: căn cứ bài Đoàn thuyền đánh cá

Cách giải:

- Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá

- Tác giả: Huy Cận

b.

Phương pháp: căn cứ bài So sánh

Cách giải:

- Nghệ thuật: so sánh (Mặt trời ví với hòn lửa)

- Tác dụng:

+ Khắc họa khung cảnh huy hoàng, tráng lệ vào thời khắc hoàng hôn buông xuống trên biển

+ Nhấn mạnh thời khắc kết thúc một ngày là lúc bắt đầu một buổi lao động mới của người dân trên biển.

c.

Phương pháp: căn cứ bài Từ láy

Cách giải:

- Từ láy: hừng hực, rực rỡ

d.

Phương pháp: căn cứ bài Câu ghép

Cách giải:

- Câu ghép

- Thành phần câu: Ông // xách cái làn trứng // ôm bó hoa to

                          CN                  VN            CN         VN

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

*Giới thiệu vấn đề

*Giải thích vấn đề

*Bàn luận, mở rộng vấn đề:

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:       

- Nguyễn Dữ (khoảng thế kỉ XVI) quê Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

- Thời đại: nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền binh, nội chiến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.

- Con người:

Tác phẩm:

- Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “Truyền kì Mạn Lục”

- Lấy nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”

Giới thiệu về nỗi oan của Vũ Nương.

2. Phân tích

* Khái quát về những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:

* Nỗi oan của Vũ Nương

- Vũ Nương bị chồng nghi oan là đã thất tiết với mình.

- Nguyên nhân (của nỗi oan):

- Hậu quả (của nỗi oan):

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo: xoay quanh sự ngộ nhận, hiểu lầm lời nói của bé Đản. Chi tiết cái bóng trở thành điểm mấu chốt của tình huống truyện khiến cốt truyện được thắt nút, mở nút, thay đổi sau khi nó xuất hiện.

- Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc:

3. Tổng kết vấn đề

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Nghi SơnĐể xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON