YOMEDIA

Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Chu Văn An

Tải về
 
NONE

Sắp tới, các em học sinh lớp 9 sẽ tham gia kì thi Tuyển sinh vào lớp 10 và chuyển cấp từ THCS lên THPT. Nhằm hỗ trợ các em trong việc ôn tập kiến thức và kĩ năng thật tốt, HOC247 đã biên soạn và tổng hợp Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Chu Văn An dưới đây. Hy vọng tài liệu sẽ hữu ích cho các em!

ATNETWORK

TRƯỜNG THCS

CHU VĂN AN

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2022-2023

MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)  

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4

Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước … Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực.

[…] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”.

Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.

(Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh)

Câu 1. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Nhận biết

Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp.

Câu 3. Thông hiểu

Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì?

Câu 4. Thông hiểu

Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?

Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của mơ ước trong cuộc đời mỗi người.

Câu 2. (5.0 điểm)

Nhận xét về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương, có ý kiến cho rằng:

Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.

(Ngữ văn 9, tập hai, NXBGD, 2017)

Em hãy phân tích đoạn trích sau để làm sáng tỏ ý kiến trên.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.

 

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vâng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận.

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập

Cách giải:

Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp (thành phần phụ chú).

Câu 3.

Phương pháp: phân tích

Cách giải:

Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng: nhấn mạnh mỗi người sẽ có những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao.

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, lý giải

Cách giải:

Đồng tình với ý kiến trên bởi:

+ Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất.

+ Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là mơ ước.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.

- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề.

Mơ ước là mong muốn, ước ao một cách thiết tha điều tốt đẹp trong tương lai.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Vai trò của mơ ước trong cuộc sống:

+ Mơ ước là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình hơn.

+ Mơ ước giúp con người có động lực để vượt qua mọi khó khăn, thử thách để có thể vươn đến mơ ước của bản thân.

+ Mơ ước chính là phần lãng mạn giúp con người làm việc hiệu quả và yêu cuộc sống hơn, nó giống như thứ dầu bôi trơn trong một cỗ máy.

+ Mơ ước giúp tâm hồn con người trở nên đẹp hơn.

- Người có ước mơ là người sống có lí tưởng và sẽ làm việc hết mình để theo đuổi lí tưởng đó. Người như vậy nhất định sẽ thành công.

- Cần phân biệt mơ ước chính đáng với những thứ ảo vọng, hão huyền.

- Người sống không biết ước mơ giống như cỗ máy

- Liên hệ bản thân: Em có mơ ước không? Chia sẻ với mọi người về điều đó?

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

 Tác giả:

- Là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam.

- Thơ Viễn Phương tập trung khám phá ngợi ca vẻ đẹp của nhân dân, đất nước trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm.

- Lối viết của ông nhỏ nhẹ, trong sáng, giàu cảm xúc và lãng mạn.

Tác phẩm:

Năm 1976, sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương là một trong số những chiến sĩ, đồng bào miền Nam sớm được ra viếng Bác. Bài thơ ghi lại những ấn tượng, cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ trong cuộc viếng lăng.

- In trong tập “Như mây mùa xuân” – 1978.

- Hai khổ thơ là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và niềm tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

2. Phân tích

Giải thích nhận định: “Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác”=> Nhận xét đã khẳng định cảm xúc, niềm xúc động chân thành của tác giả khi vào thăm lăng Bác.

a. Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác:

- Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành cho công lao của Bác.

+ Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng – mặt trời tự nhiên, mặt trời trong lăng - ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại của Người vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc đối với Người.

+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận và sự sống  vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung lớn lao của bao thế hệ người dân Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác.

+ “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 năm cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là cách để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc.

b. Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác:

- Là niềm thương nhớ, nỗi xót xa khi đứng trước di hài Người:

+ Tái hiện chân thực khung cảnh yên tĩnh, trang nghiêm trong lăng và dáng vẻ thư thái của Người. Ánh sáng dịu nhẹ như thế nơi đây có sự hiện diện của vầng trăng. Người nằm đó như đang nghỉ ngơi trong giấc ngủ bình yên.

+  Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh”: khẳng định sự bất tử của Bác trong tâm hồn dân tộc.

+ “Nghe nhói”: gợi nỗi đau đột ngột, bất ngờ, tê tái của một đứa con về muộn, không được gặp Người mà chỉ được ở bên di hài của Người.

ð  Đoạn thơ đã nói được nỗi lòng sâu kín của biết bao thế hệ con người VN dành cho Bác: lòng biết ơn, sùng kính, niềm thương nhớ, xót xa…

3. Tổng kết

- Nội dung:

+ Thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết của cả dân tộc Việt Nam dành cho Bác.

+ Ca ngợi sự vĩ đại của bác đối với dân tộc.

- Nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giàu sức gợi.

+ Giọng điệu vừa chân thành, trang nghiêm, vừa sâu lắng vừa tha thiết, đau xót tự hào.

+ Hình ảnh thơ vừa mang nghĩa thực vừa giàu giá trị tượng trưng.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Cái cò… sung chát đào chua

câu ca mẹ hát gió đưa về trời

ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru

 

Bao giờ cho đến mùa thu

trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm

bao giờ cho đến tháng năm

mẹ ta trải chiếu ta nằm đến sao”

(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy)

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu

Em hiểu thế nào về hình ảnh:

“ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp ngữ “Bao giờ cho đến …” được sử dụng ở đoạn thơ

Câu 4: (1.0 điểm) Vận dụng

Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ (Trình bày khoảng 5-7 dòng)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện sau:

“Tại thế vận hội đặc biệt Seattle (dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham gia cuộc đua 100m. Súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu bé ngã liên tục trên đường đua, cậu bé đã bật khóc. Tám người kia nghe thấy tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả không trừ một ai! Một cô bé bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé và nói: “-Như thế này em sẽ thấy tốt hơn”. Cô bé nói xong cả chín người cùng khoác tay nhau bước về vạch đích. Tất cả khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy vỗ tay hoan hô không dứt. Câu chuyện cảm động này đã lan truyền qua mỗi kỳ Thế vận hội về sau”.

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2003)

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận về hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ: Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1:

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.

Câu 2:

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết những lời mẹ ru

Ý nghĩa của câu thơ:

Câu 3:

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Tác dụng:

+ Gợi lại những kí ức tuổi thơ êm đêm, bình yên, đầy yêu thương bên người mẹ.

+ Thể hiện khát khao muốn được sống lại những năm tháng tuổi thơ bên mẹ.

+ Thể hiện nỗi nhớ và lòng biết ơn sâu sắc đối với người mẹ của mình.

Câu 4:

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ:

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

*Nêu vấn đề: tình yêu thương và sự sẻ chia.

*Giải thích vấn đề

- Tình yêu thương là sự gắn bó tha thiết và quan tâm hết lòng với những người xung quanh.

- Sự sẻ chia là cùng chia sẻ với nhau để cùng hưởng hoặc cùng chịu.

=> Cuộc sống luôn cần tình yêu thương và sự sẻ chia.

*Phân tích, bàn luận vấn đề

- Vai trò của tình yêu thương và sự sẻ chia

- Biểu hiện từ những điều bình thường, giản dị nhất

- Phê phán những kẻ sống ích kỉ, giả tạo

- Liên hệ bản thân

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm

- Đánh giá ban đầu về tác phẩm.

2. Phân tích             

2.1 Đồng chí – Chính Hữu

a. Cơ sở của tình đồng chí

b. Biểu hiện của tình đồng chí:

* Là sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau:

- Thấu hiểu:

+ Cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương.

+ Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc.

+ Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ…

* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:

- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính.

- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men…nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.

- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng.

* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.

c. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:

* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.

- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi.

=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:

- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.

+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sâu sắc.

+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.

2.2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính

2.3 Điểm tương đồng và khác biệt

- Tương đồng:

- Khác biệt:

3. Tổng kết

- Khẳng định lại vấn đề.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:

(1) Nhìn chung người Quảng Bình vẫn ăn nói như người Việt Nam trong cả nước, tuyệt đại bộ phận đều theo lời ăn tiếng nói phổ thông. Tuy nhiên, tiếng nói Quảng Bình được các nhà ngôn ngữ học xếp vào phương ngữ Bình Trị Thiên, nằm trong phương ngữ Bắc Trung Bộ. Quảng Bình thời xa xưa vốn có tiếng là đất rộng người thưa, đường sá đi lại khó khăn, cuộc sống của cư dân nông nghiệp rất tịnh, lời ăn tiếng nói do đó mà rất ít biến động, nhiều tiếng, nhiều lời rất cổ điển đến nay vẫn còn; việc ăn nói khác nhau không những về giọng, về dấu mà có khi khác cả từ vựng (…)

(2) Sự khác biệt giữa tiếng Quảng Bình với tiếng phổ thông, dĩ nhiên là gây khó hiểu với du khách ngoại tỉnh khi đến thăm hoặc làm việc với Quảng Bình. Thế nhưng, lời ăn tiếng nói Quảng Bình cũng có những nét đẹp, nét hay riêng của nó. Đó là một trong những phong cách ăn nói của người Quảng Bình. Trong cách ăn nói đó, nổi lên một nét đặc biệt mà ai ai cũng dễ cảm nhận, dù là mới gặp lần đầu, đó là tính “hài” chất “vui”, cách “trạng” trong lời ăn tiếng nói Quảng Bình.

(Lược trích Vài nét về lời ăn tiếng nói Quảng Bình – Nguyễn Tú)

Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu đầu đoạn (1)

Câu 2: Theo tác giả, vì sao lời ăn tiếng nói ở Quảng Bình rất ít biến động?

Câu 3: Anh/chị hãy giải thích nghĩa của từ “tịnh” được tác giả dùng trong đoạn (1).

Câu 4: Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng lời ăn tiếng nói của Quảng Bình có tính “hài” và chất “vui” không? Vì sao? (Trả lời từ 5-7 dòng)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Từ nội dung ở phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoẳng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về nét đẹp trong lời ăn tiếng nói của người dân Quảng Bình.

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Hãy phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1:

Phương pháp: căn cứ nội dung bài So sánh.

Cách giải:

Biện pháp tu từ được sử dụng: So sánh (Nhìn chung người Quảng Bình vẫn ăn nói như người Việt Nam trong cả nước…)

Câu 2:

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

Theo tác giả, lời ăn tiếng nói của người Quảng Bình rất ít biến động vì: từ xưa, Quảng Bình đất rộng, người thưa, đường sá đi lại khó khăn, cuộc sống của cư dân nông nghiệp rất tịnh.

Câu 3:

Phương pháp: giải thích

Cách giải

Nghĩa của từ “tịnh”: yên tĩnh, ít có đổi thay, biến đổi.

Câu 4:

Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải

Em có thể tán đồng hoặc không tán đồng. Lí giải theo cách hiểu của riêng mình sao cho hợp lí, thuyết phục.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

- Bài văn hoặc đoạn văn

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.

- Giới thiệu nét đẹp trong lời ăn tiếng nói của người dân Quảng Bình.

- Phân tích nét đẹp đó ở một số phương diện như: Từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp,…

- Trách nhiệm thế hệ trẻ bảo vệ, gìn giữ vẻ đẹp của tiếng nói địa phương.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

Tác phẩm:

2. Phân tích

a. Vũ Nương có vẻ đẹp toàn diện:

a1. Lời giới thiệu:

- Nhan sắc xinh đẹp.

- Phẩm chất đẹp đẽ, cao quý.

=> Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến.

a2. Phẩm chất cao quý:

- Đảm đang (khi chồng đi lính):

+ Một mình gánh vác gia đình.

+ Chăm sóc mẹ chồng già yếu.

+ Nuôi dạy con thơ.

- Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm):

+ Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình (cơm cháo, thuốc thang, an ủi…)

+ Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi.

+ Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành của Vũ Nương.

+ Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo.

- Nết na, thủy chung:

+ Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép.

+ Ngày tiễn chồng ra trận, trong lời từ biệt nàng chỉ mong chồng trở về bình yên.

+ Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, nàng bỏ cả điểm trang, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình, làm tròn bổn phận của người vợ, người mẹ trong gia đình.

+ Thậm chí, ngày Trường Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng.

- Giàu lòng vị tha:

+ Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà chẳng hề oán hận, căm ghét chồng. Nàng vẫn bao dung với người chồng hẹp hòi, ích kỉ.

+ Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương.

+ Khoảnh khắc gặp lại Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trường Sinh.

=> Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức hạnh.

b. Số phận bất hạnh:

- Vất vả thể xác:

- Cô đơn về tinh thần (phải vượt lên):

- Nguyên nhân (của nỗi oan):

- Hậu quả (của nỗi oan):

3. Tổng kết, đánh giá

- Nội dung:

- Nghệ thuật:

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 4

I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

(1) Nhiều lần tôi khóc khi đọc sách: sách kể chuyện hay biết bao về con người họ trở nên đáng yêu và gần gũi biết bao. (2) Là một thằng bé con bị công việc ngu độn làm cho kiệt sức, luôn luôn phải hứng tất những lời chửi mắng đần độn, tôi trịnh trọng hứa với mình là lớn lên, tôi sẽ giúp mọi người, hết lòng phụ vụ họ.

(3) Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái. (5) Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống.

(6) Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống ấy.

(M. Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền)

a. Nhận biết

Kiểu văn bản của đoạn văn trên là gì?

b. Nhận biết

Dựa vào văn bản, em hãy chỉ ra 2 tác dụng của việc đọc sách.

c. Nhận biết

Xác định và nêu tác dụng của phép liên kết trong 2 câu sau:

(3) Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái thiện và cái đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh và hăng hái.

d. Thông hiểu

Em có đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc đọc sách.

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Phân tích hình ảnh người mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4

I. ĐỌC – HIỂU

a. Văn bản nghị luận.

b. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

Lựa chọn hai 2 tác dụng của sách được nêu trong đoạn.

Gợi ý:

- Đọc sách giúp tinh thần hăng hái và lành mạnh, ta trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn và ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống, tinh

- Sách giúp ta tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự thèm khát về cuộc sống.

c. Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

- Phép liên kết: phép nối (Và)

- Tác dụng: Nhấn mạnh về ý nghĩa, tác dụng của việc đọc sách đối với con người.

d. Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

- Đồng tình với quan điểm

- Vì: đọc sách giúp con người phát triển và hoàn thiện nhiên cách, giúp con người tách dần khỏi phần bản năng (thú) để đi đến phần con người, hướng con người đến cái đích của chân – thiện – mĩ.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

*Yêu cầu về nội dung:

1. Giới thiệu vấn đề

2. Giải thích vấn đề

Sách là kho tàng tích lũy tri thức của nhân loại, được lưu truyền từ thế hệ này đến thế khác.

=> Sách có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người.

3. Bàn luận vấn đề

4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân

- Phê phán những người lười đọc sách.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, chứng minh, tổng hợp

Cách giải

Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

- Xuất thân trong một gia đình trí thức cách mạng ở Huế.

- Là nhà thơ chiến sĩ, là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của thơ ca kháng chiến chống Mĩ.

- Thơ ông tập trung khám phá, ngợi ca vẻ đẹp của nhân dân trong cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.

- Thơ Nguyễn Khoa Điềm cuốn hút người đọc bằng sự hòa quyện giữa cảm xúc trữ tình nồng thắm và chất suy tư sâu lắng, giọng điệu mang phong vị dân gian.

2.   Tác phẩm:

a.    Hoàn cảnh sáng tác:

- Sáng tác năm 1971, khi ông đang công tác ở chiến khu vùng tây Thừa Thiên.

- In trong “Đất và khát vọng” (1984)

- Hình ảnh người mẹ trong tác phẩm là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc.

3. Phân tích

a. Khổ 1:

Hình ảnh người mẹ dân tộc Tà – ôi:

- Vất vả, nhọc nhằn trong lao động sản xuất:

+Vừa địu con, vừa giã gạo -> công việc chẳng nhẹ nhàng.

“nhịp chày nghiêng” -> dáng hình của mẹ hữu hình, “giấc ngủ em nghiêng” -> vô hình -> cảnh tượng em bé trên lưng giấc ngủ cũng chao nghiêng theo những cử chỉ của mẹ.

+ Mồ hôi nóng hổi, tấm vai gầy -> càng tô đậm hơn nỗi vất vả nhọc nhằn của mẹ.

- Khám phá tình yêu thương con sâu sắc:

+ Vai gầy -> làn gối êm.

“lưng đưa nôi” -> lưng mẹ hóa thành chiếc nôi êm ái.

+ Tim hát thành lời ru êm ái, thiết tha.

-> Mẹ thương con phải gánh chịu những nhọc nhằn, gian khó ngay trong giấc ngủ trẻ thơ.

-> Mẹ đã nhận về mình mọi vất vả lo toan để con có một giấc ngủ êm đềm -> tình yêu và đức hi sinh vô bờ bến.

- Tình thương bộ đội: giã gạo nuôi bộ đội, thương người chiến sĩ ngày đêm chiến đấu trong gian khổ, thiếu thốn, hi sinh.

=> Hình ảnh bà mẹ kháng chiến yêu con, yêu nước.

b. Khổ 2:

c. Khổ 3:

3. Tổng kết

- Nội dung:

- Nghệ thuật:

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1. (3.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

SỨC MẠNH CỦA MỘT BỨC THƯ CẢM ƠN

Giáo sư William L.Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của bà ba mươi năm về trước. Một tuần sau, ông nhận được thư hồi âm với nét chữ viết tay run rẩy, rằng:

Willie yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa với ta. Một cụ già cô đơn tam mươi tư tuổi như ta, sống đơn độc trong căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận”.

a. Nhận biết

Xác định thành phần tình thái trong câu văn sau: Có lẽ, em sẽ bất ngờ, Willie ạ, khi biết rằng ra đã dạy học năm mươi năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cám ơn đầu tiên ta nhận được.

b. Nhận biết

Lí do nào khiến giáo sư William L.Stidger viết thư cảm ơn cô giáo cũ.

c. Thông hiểu

Vì sao bức thư cảm ơn của giáo sư William L.Stidger vô cùng ý nghĩa với cô giáo cũ của ông.

d. Thổng hiểu

Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ văn bản trên

Câu 2. (2.0 điểm) Vận dụng cao

Từ văn bản ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 – 200 chữ) về chủ đề lời cảm ơn.

Câu 3. (5.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương (SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2016)

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1.

a. Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập

Cách giải:

- Thành phần biệt lập: Có lẽ (thành phần tình thái)

b. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

- Ông viết thư cảm ơn vì: ba mươi năm trước cô giáo cũ đã có sự động viên lớn lao, ý nghĩa đối với giáo sư.

c. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Bức thư cảm ơn của giáo sư vô cùng ý nghĩa với cô giáo của ông vì: Đó là bức thư cảm ơn đầu tiên cô nhận được trong thời gian 50 năm dạy học. Bức thư ấy sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của cô bằng niềm vui mà trước nay cô chưa một lần cảm nhận được.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Học sinh có thể có các bài học tâm đắc khác nhau rút ra từ câu chuyện.

- Bài học tâm đắc nhất từ văn bản: Bài học về lòng biết ơn.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề:

- Lời cảm ơn là lời nói lịch sự, bày tỏ sự cảm kích với người đã làm việc gì đó cho mình, giúp đỡ mình.

- Lời cảm ơn có sức mạnh vô cùng to lớn, mỗi người trong cuộc sống hãy biết nói lời cảm ơn.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

 Tác giả:

Tác phẩm:

2. Cảm nhận

a.  Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác:

- Bồi hồi, xúc động “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”

- Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”

 thơ khi đứng trước lăng Người.

b. Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác:

- Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành cho công lao của Bác.

+ Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng – mặt trời tự nhiên, mặt trời trong lăng - ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau.

+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận và sự sống  vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác.

+ “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 năm cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc.

c.  Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác:

d. Cảm xúc của nhà thơ khi từ biệt:

- Lưu luyến, nhớ thương khi nghĩ về phút giây từ biệt: “Mai về … nước mắt”

- Ước muốn hóa thân để ở lại bên Người:

3. Tổng kết

- Nội dung:

- Nghệ thuật:

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Chu Văn AnĐể xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON