YOMEDIA

Bộ đề cương ôn tập học kì 2 năm 2018-2019 môn Địa lý lớp 12

Tải về
 
NONE

Bộ đề cương ôn tập học kì 2 năm 2018-2019 môn Địa lý lớp 12 được Học247 sưu tầm và tổng hợp. Với bộ đề cương này, các em sẽ dễ dàng ôn lại các kiến thức cần nắm của chương trình Địa lý lớp 12 một cách có hệ thống và đạt kết quả tốt trong kì thi học kì 2 sắp tới. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE
YOMEDIA

BỘ 2 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 NĂM 2018-2019

MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12

PHẦN I: LÍ THUYẾT

Nội dung 1: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

1. Khái quát chung

a. Vị trí địa lí:

  • Tiếp giáp: Trung Quốc, Lào, ĐBSH, BTB và Vịnh Bắc Bộ.
  • Ý nghĩa:
    • Vùng giáp ĐBSH và BTB; giáp các nước Lào, Trung Quốc; có cửa ngõ thông ra biển, nằm trên hệ thống đường xuyên Á  thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế với các nước và các vùng cả đường bộ lẫn đường biển.
    • Nằm kề bên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ chịu tác động lan tỏa ngày càng lớn của vùng này.
    • Có đường biên giới trên đất liền dài (với 2 điểm cực Bắc và điểm cực Tây), đường biên giới trên biển gây nhiều thách thức trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên đất liền và trên biển.

b. Lãnh thổ

  • Là vùng có diện tích lớn nhất nước ta (trên 101 nghìn km2, chiếm 30,5% diện tích cả nước)
  • Gồm 15 tỉnh, chia làm hai tiểu vùng:
    • Tây Bắc: (4 tỉnh) Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình.
    • Đông Bắc: (11 tỉnh) Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kan, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn.

c. Dân số: Hơn 12 triệu người, chiếm 14,2% số dân cả nước (2006)

2. Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện

a. Khoáng sản

  • Tiềm năng và hiện trạng
    • Vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.
    • Các khoáng sản chính:
      • Khoáng sản nhiên liệu: than, lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm, được dùng chủ yếu cho các nhà máy nhiệt điện (Uông Bí, Cao Ngạn, Na Dương, Cẩm Phả…) và xuất khẩu.
      • Khoáng sản nguyên liệu: (tên , nơi phân bố và tình hình khai thác một số khoáng sản chính)
      • Kim loại;
      • Phi kim loại
  • Khó khăn: việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

b. Thủy điện

  • Tiềm năng: Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn, tập trung hệ thống sông Hồng (11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước, riêng sông Đà gần 6 triệu kW.
  • Hiện trạng: nguồn thủy năng lớn này đang được khai thác.
    • Tên các nhà máy thủy điện lớn (đã và đang xây dựng) và công suất.
    • Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông.
  • Việc phát triển thủy điện sẽ tạo động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhưng cần chú ý đến những thay đổi của môi trường.

3.Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới

a. Tiềm năng

  • Đất: Phần lớn là đất feralit (ngoài ra còn đất phù sa cổ và đất phù sa)
  • Khí hậu: mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi.
  • TDMNBB có thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu rau quả có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

b. Hiện trạng           

  • Cây công nghiệp:
    • Đây là vùng chè lớn nhất cả nước.
    • Với các loại chè ngon nổi tiếng như Tân Cương, chè Tuyết, chè San…ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang.
  • Cây dược liệu và rau quả

c. Khó khăn

  • Khả năng mở rộng diện tích và năng suất còn rất lớn nhưng gặp khó khăn là hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước vào mùa đông
  • Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng.

d. Phương hướng

  • Phát triển nông nghiệp hàng hóa
  • Áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất

4. Chăn nuôi gia súc

  • Điều kiện phát triển: Nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600 -700m, phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy thịt và lấy sữa
  • Hiện trạng:
    • Đàn trâu: 1,7 triệu con chiếm hơn ½ đàn trâu của cả nước, chủ yếu lấy thịt.
    • Đàn bò: 900 nghìn con (16%), 2005. Bò sữa được nuôi tập trung ở các cao nguyên Mộc Châu (Sơn La)
  • Khó khăn:
    • Công tác vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ
    • Các đồng cỏ cần được cải tạo, nâng cao năng suất.

5. Kinh tế biển

  • Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
  • Du lịch biển
  • Giao thông vận tải biển
  • Khoáng sản

Nội dung 2: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

1. Khái quát chung

a. Vị trí địa lí:

  • Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
  • Tiếp giáp: Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Vịnh Bắc Bộ

b. Lãnh thổ

  • Diện tích gần 15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích cả nước)
  • Gồm 10 tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh): TP Hà Nội, TP Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

2. Các thế mạnh chủ yếu của vùng

a. Vị trí địa lí:

b. Tự nhiên

  • Đất:
    • Đất nông nghiệp chiến 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ là 70%, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
  • Nước: Tài nguyên nước phong phú (nước mặt, nước ngầm, nước nòng, nước khoáng)
  • Biển: Có khả năng xây dựng cảng biển, phát triển du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
  • Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.

c. Kinh tế - xã hội

  • Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn ở đô thị; người lao động có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú.
  • Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện nước đảm bảo.
  • Cơ sở vật chất – kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện, phục vụ sản xuất và đời sống tương đối tốt.
  • Thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

3. Các hạn chế chủ yếu của vùng

  • Về dân số:
    • Số dân đông nhất cả nước (18,2 triệu km2), mật độ dân số cao 1225 người/km2, gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước (254 người/km2), năm 2006, gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.
  • Về tự nhiên
    • Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán…
    • Tài nguyên thiên nhiên không thật phong phú nhưng việc sử dụng chưa hợp lí, do khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên (đất, nước trên mặt…) bị xuống cấp.
    • Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, do đó phần lớn nguyên liệu phải nhập từ vùng khác đến.
  • Về kinh tế
    • Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính

a. Lý do tại sao ĐBSH phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:

  • Vai trò đặc biệt quan trọng của ĐBSH trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
  • Cơ cấu kinh tế của ĐBSH có nhiều hạn chế, chưa thật phù hợp với phát triển kinh tế hiện nay và trong tương lai
  • Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội

b. Thực trạng

  • Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông – lâm – ngư nghiệp giảm, công nghiệp – xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều chuyển biến.
  • Năm 2005 trong cơ cấu kinh tế, ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất (16,8%), công nghiệp – xây dựng đứng thứ 2 (39,3%), dịch vụ cao nhất (43,9%).
  • Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực tuy nhiên còn chậm.

c. Các định hướng chính:

  • Định hướng chung: Tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ), trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh hiệu quả gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
  • Trong nội bộ từng ngành: trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triể nền công nghiệp hàng hóa.
    • Đối với KV I:
      • Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản
      • Trong ngành trồng trọt: giảm tỉ trọng của cây lương thực, và tăng dần tỉ trọng cây công nghiêp, cây thực phẩm và cây ăn quả.
    • Đối với KV II: Quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực-hực phẩm, dệt may và da giày, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí-kĩ thuật điện-điện tử) để sử dụng hiệu quả tài nguyên và con người của vùng.
    • Đối với KV III: du lịch là một ngành tiềm năng; trong tương lai sẽ có vị trí xứng tầm trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục… cúng phát triển mạnh

Nội dung 3: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ

1. Khái quát chung

a. Vị trí địa lí

  • Tiếp giáp: TDMNBB, ĐBSH, DHNTB, Lào và Biển Đông.
  • Ý nghĩa: Thuận lợi giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội của vùng với các vùng và các quốc gia khác.
    • Cầu nối giữa ĐBSH, TB với DHNTB và Tây Nguyên
    • BTB liền kề với ĐBSH, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của ĐBSH trong quá trình phát triển.
    • Cửa ngõ thông ra biển của trung, nam Lào và đông bắc Thái Lan.
    • Có vùng biển rộng thuận lợi phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển.
    • Có một số cảng biển và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây mở mối giao lưu với Lào và đông bắc Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế mở.

b. Lãnh thổ

  • Có lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài theo chiều Bắc - Nam từ tỉnh Thanh Hóa vào đến Thừa Thiên - Huế.
  • Diện tích là 51,4 nghìn km2 (15,6% diện tích cả nước)
  • Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế

2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp.

a. lý do hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp: lãnh thổ kéo dài, tỉnh nào cũng có núi đồi, đồng bằng, biển.

b. Ý nghĩa của vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp

  • Góp phần tạo ra cơ cấu ngành của vùng
  • Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian
  • Phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng về nông - lâm – ngư nghiệp để phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  • Cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp của vùng được thể hiện như sau:
    • Vùng núi phía Tây: là rừng đầu nguồn
    • Vùng đồi trước núi: kết hợp trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn
    • Vùng đồi thấp và đồng bằng ven biển: trồng cây công nghiệp hàng năm và chăn nuôi lợn, gia cầm
    • Vùng ven bờ biển và vùng ngập nước ven biển có rừng ngập mặn, rừng chắn cát và nuôi thủy sản

c. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp

* Tiềm năng:

  • Diện tích rừng chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ rừng là 47,8% , chỉ đứng sau Tây Nguyên.
  • Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (táu, lim, sến, kiền kiền, trầm hương…), nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.

* Thực trạng

  • Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng sâu giáp biên giới Việt – Lào.
  • Rừng sản xuất chiếm khoảng 34% diện tích, khoảng 50% là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.
  • Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.
  • Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển vốn rừng:

d. Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng ven biển

* Vùng đồi trước núi:

  • Có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò). Đàn trâu chiếm ¼ đàn trâu cả nước, đàn bò chiếm 1/5 đàn bò cả nước.
  • Đất badan (diện tích không lớn, nhưng màu mỡ) là nơi hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, chè).

* Ở đồng bằng:

  • Phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp hàng năm(lạc, mía, thuốc lá…), không thật thuận lợi cho cây lúa.
  • Đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh.
  • Bình quân lương thực đầu người tăng khá (năm 2005 đạt khoảng 348kg/người).

e. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp

  • Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng điểm.
  • Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
  • Hiện nay, việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh.

3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

a. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa

  • Tiềm năng: Công nghiệp phát triển dựa trên một số tàu nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu của nông-lâm-thủy sản và nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.
  • Thực trạng: Trong vùng có một số nhà máy xi măng lớn và một số nhà máy thủy điện. Tuy nhiên cơ cấu công nghiệp chưa thật định hình và sẽ có nhiều biến đổi sắp tới
  • Giải pháp:
    • Ưu tiên phát triển cơ sở năng lượng (điện)
    • Các nhà máy điện: (sử dụng Atlat)
  • Các trung tâm công nghiệp của vùng: (sử dụng Atlat)

b. Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải.

  • Mạng lưới giao thông chủ yếu: QL1, đường sắt Thống Nhất, các tuyến đường ngang (7,8,9), đường Hồ Chí Minh.
  • Hàng loạt cửa khẩu được mở
  • Một số cảng nước sâu đang được đầu tư, xây dựng, hoàn thiện (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây)
  • Các sân bay Phú Bài, Vinh, Đồng Hới, Thanh Hóa được nâng cấp.

Nội dung 4: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ

1. Khái quát chung

a. Vị trí địa lí

  • Tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Biển Đông.
  • Ý nghĩa: thuận lợi giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội với các vùng và các nước trong khu vực và trên thế gới.

b. Lãnh thổ

  • Diện tích 44,4 nghìn km2 (chiếm 13,4% diện tích cả nước)
  • Lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài từ TP Đà Nẵng đến tỉnh Bình Thuận
  • Gồm 8 tỉnh, thành phố: TP Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
  • Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa (huyện đảo thuộc TP. Đà Nẵng), Trường Sa (huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa)

2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển

      Tiềm năng

      Thực trạng

Nghề cá

Nghề cá         

           

 

 

- Biển giàu hải sản đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa.

- Bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản

- Nghề khai thác hải sản rất phát triển với sản lượng đánh bắt lớn, đặc biệt là cá biển với nhiều loại cá quý (thu, ngừ, trích, nục, hồng…)

- Nuôi trồng thủy sản phát triển ở nhiều tỉnh nhất là Phú Yên và Khánh Hòa.

- Hoạt động chế biến thủy sản đa dạng, phong phú với một số đặc sản (nước mắm Phan Thiết…)

- Chú ý việc khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Du lịch biển 

 

Có nhiều điểm du lịch như các bãi biển nổi tiếng (Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Non Nước, Nha Trang, Mũi Né…)        

- Hình thành các trung tâm du lịch hấp dẫn du khách (Nha Trang, Đà Nẵng)

- Phát triển du lịch gắn liền với du lịch đản và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác.

Dịch vụ hàng hải     

- Có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu

      - Có các cảng tổng hợp: Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Dung Quất.

- Vịnh Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.

Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối    

- Mỏ dầu khí ở phía đông đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận) ngoài thềm lục địa ở DHNT.

- Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi.   

- Đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở đây.

 

- Hình thành các vùng sản xuất muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh…

3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

a. Công nghiệp

  • Tình hình phát triển:
    • Đã hình thành các chuỗi trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, sau đó là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.
    • Các ngành chủ yếu: cơ khí, chế biến nông-lâm-thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.
    • Đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất có sự đầu tư nước ngoài (Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội).
    • Khó khăn:
      • Hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng.
    • Hướng giải quyết:
      • Sử dụng điện lưới quốc gia
      • Xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), quy mô tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận)…
      • Trong tương lai có nhà máy điện nguyên tử.
  • Tầm quan trọng của vấn đề phát triển công nghiệp: Công nghiệp của vùng phát triển rõ nét cùng với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các khu kinh tế.

b. Cơ sở hạ tầng

  • Tình hình phát triển:
  • Tầm quan trọng của vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng.

Nội dung 5: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

1. Khái quát chung

  • Vị trí địa lí:
    • Tiếp giáp: Duyên hải NamTrung Bộ, Đông Nam Bộ, Lào và Campuchia.
    • Ý nghĩa:
  • Lãnh thổ
    • Diện tích: 54,7 nghìn km2 (16,5%)
    • Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đăk Nông và Lâm Đồng.
    • Toàn vùng là khối các cao nguyên xếp tầng đồ sộ với độ cao trung bình 600-800-1000m.
  • Dân số: 4,9 triệu người(5,8%)

2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm

a. Điều kiện phát triển

  • Đất badan có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt phẳng rộng lớn, thuận lợi cho việc thành  lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.
  • Khí hậu có tính chất cận xích đạo, nhưng do ảnh hưởng của độ cao nên có thể trồng cả cây công nghiệp nhiệt đới và cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè) khá thuận lợi.

b. Tình hình phát triển và phân bố một số cây công nghiệp chủ lực: cà phê, chè, cao su

  • Một số cây chủ yếu:

Loại cây

Đặc điểm

Phân bố

  Cà phê

 

- Cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên

- Diện tích khoảng 450 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước (2006).

- Có 2 loại cà phê: cà phê chè và cà phê vối

- Đắc Lắc có diện tích trồng lớn nhất (259 nghìn ha, cà phê vối).

- Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng (cà phê chè)

Chè

 

- Chè búp được chế biến tại các nhà máy Biển Hồ (Gia Lai) và Bảo Lộc (Lâm Đồng).

- Lâm Đồng là tỉnh trồng chè lớn nhất cả nước.

- Ngoài ra trồng ở Gia Lai.

Cao su - Là vùng trồng lớn thứ 2 sau ĐNB. - Chủ yếu ở Gia Lai và Đắc Lắc
  • Hình thức sản xuất:
    • Các vùng chuyên canh, tập trung nhiều lao động.
    • Mô hình vườn trồng cà phê, hồ tiêu… phát triển rộng rãi.
  • Ý nghĩa: tạo ra mặt hàng xuất khẩu có giá trị, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần sử dụng hợp lí tài nguyên…

c. Khó khăn:

d. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên (SGK)

3. Khai thác và chế biến lâm sản

  • Tài nguyên rừng giàu có:
    • Rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ, chiếm 36% diện tích đất có rừng (đầu thập kỉ 90 của TK XX)
    • Có nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc,sến); nhiều chim, thú quý (voi,bò tót,gấu…)
  • Sản lượng gỗ khai thác:
    • Vào đầu thập kỉ 90: chiếm 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
    • Sản lượng gỗ khai thác gỗ hàng năm không ngừng giảm, nay chỉ còn khoảng 200-300 nghìn m3/năm.
  • Vấn đề khai thác rừng hiện nay
  • Định hướng.(SGK)

4. Khai thác thủy năng kết hợp thủy lợi (SGK)

Nội dung 6: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ.

I. Khái quát chung:

  • Gồm TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu.
    • Diện tích: 23,6 nghìn km2 (7,1% diện tích cả nước). Dân số: 12 triệu người (14,3% dân số cả nước)
    • → là vùng có diện tích nhỏ, dân số thuộc loại trung bình.
    • Tiếp giáp: NTB, Tây Nguyên, ĐBSCL, Campuchia và biển Đông thuận lợi giao thương trong và ngoài nước.
    • Là vùng kinh tế dẫn đầu cả nước về GDP (42%), giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
    • Sớm phát triển nền kinh tế hàng hóa, trình độ phát triển kinh tế cao hơn các vùng khác.
    • Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề kinh tế nổi bật của vùng. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ , nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

II. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu:

1. Trong CN: chiếm tỷ trọng CN cao nhất nước (khoảng 55,6% GTSLCN cả nước), nổi bật: công nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm…

  • Việc phát triển công nghiệp của vùng đòi hỏi:
    • Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng:
      • Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thuỷ điện Thác Mơ trên sông Bé (150MW), Cần Đơn trên sông Bé…
      • Đường dây 500 kv từ Hòa Bình vào Phú Lâm (tp.HCM) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.
      • Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức trong đó Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng công suất thiết kế là 4.000MW.
      • Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
    • Nâng cao, hoàn thiện CSHT, nhất là GTVT-TTLL.
    • Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa dầu trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch.

2. Trong khu vực Dịch vụ:

  • Dẫn đầu cả nước về tăng trưởng nhanh & chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.
  • Hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng: thương mại, ngân hàng, hàng hải, viễn thông, du lịch…

3.Trong nông-lâm nghiệp:

a. NN:

  • Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (Bình Dương, Bình Phước) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
  • Cần phải thay đổi cơ cấu cây trồng: thay thế cao su già cỗi, năng suất thấp bằng các giống cao su nhập có năng suất cao, nhờ thế sản lượng không ngừng tăng lên. Ngoài ra còn đưa vào trồng với qui mô lớn các loại cây: café, điều, cọ dầu, mía, đỗ tương, thuốc lá…và chiếm vị trí hàng đầu trong cả nước.

b. Lâm nghiệp:

  • Vốn rừng ít nhưng cần được bảo vệ nhất là ở vùng thượng lưu các con sông để giữ nguồn nước ngầm, môi trường sinh thái. Bảo vệ và quy hoạch tốt vùng rừng ngập mặn, đặc biệt các khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, vườn quốc gia Nam Cát Tiên.

4. Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển:

  • Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:
    • Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí & sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh tế của vùng, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
    • Phát triển GTVT biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
    • Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải…
    • Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản.
  • Cần tăng cường phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Long An.

Nội dung 7: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

I. Khái quát: gồm 13 tỉnh, thành phố

  • Diện tích: 40.000 km2 (12% diện tích cả nước). Dân số: hơn 17,4 triệu người (20,7% dân số cả nước)
  • Tiếp giáp: ĐNB, Campuchia, biển Đông
  •  Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm:

II. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu:

1. Thế mạnh:

  • Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:
    • Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.
    • Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở ĐTM, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
    • Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan → thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước…
    • Ngoài ra còn có vài loại đất khác nhưng diện tích không đáng kể.
  • Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho trồng trọt.
  • Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để tháu chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.
  • Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu) & rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.
  • Khoáng sản: không nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, VLXD ở Kiên Giang, An Giang. Ngoài ra còn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác.

2. Khó khăn:

  • Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn.
  • Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
  • Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển KT-XH.

3. Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL:

  • Nguồn nước ngọt có ý nghĩa hàng đầu để thau chua, rửa mặn; lai tạo các giống lúa phù hợp với vùng đất phèn, đất mặn ĐTM, TGLX đang dần được sử dụng
  • Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Đối với khu vực rừng ngập mặn phía nam và tây nam từng bước biến thành những bãi nuôi tôm, trồng sú, vẹt, đước kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái.
  • Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt phát triển kinh tế liên hoàn-kết hợp mặt biển với đảo & đất liền.
  • Cần chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

Nội dung 8: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông, các đảo và quần đảo.

I. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên:

1. Nước ta có vùng biển rộng lớn:

  • Diện tích trên 1 triệu km2
  • Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa.

2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển:

  • Nguồn lợi SV: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối trung bình 30-330/00. SV biển rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao: cá, tôm, mực, cua, đồi mồi, bào ngư…trên các đảo ven bờ NTB có nhiều chim yến.
  • Tài nguyên khoáng sản:
    • Dọc bờ biển là các cánh đồng muối, cung cấp khoảng 900.000 tấn hàng năm.
    • Titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng làm thuỷ tinh…
    • Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu, khí lớn.
  • Có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, tạo điều kiện phát triển GTVT biển.
  • Phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

II. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển:

1. Đảo và quần đảo:

  • Có hơn 4.000 đảo lớn, nhỏ. Trong đó đảo lớn nhất là Phú Quốc.
  • Quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Sơn, Thổ Chu, Nam Du.
    • Đây là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
    • Là căn cứ để tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lợi vùng biển.

2. Các huyện đảo ở nước ta:

  • Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh)
  • Cát Hải và Bạch Long Vĩ (HP)
  • Cồn Cỏ (Quảng Trị)
  • Hoàng Sa (Đà Nẵng)
  • Lý Sơn (Quảng Ngãi)
  • Trường Sa (Khánh Hòa)
  • Phú Quý (Bình Thuận)
  • Côn Đảo (BRVT)
  • Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)

III. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo:

1. Tại sao phải khai thác tổng hợp:

  • Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả KT cao.
  • Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất lớn.
  • Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.

2. Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo:

  • Thuỷ sản: cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ

3. Khai thác tài nguyên khoáng sản:

  • Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải NTB.
  • Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địaphát triển CN hóa dầu, sx nhiệt điện, phân bón…
  • Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến.

4. Phát triển du lịch biển:

  • Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà - Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu…

5. GTVT biển:

  • Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng SG, HP, Quảng Ninh….
  • Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu…

IV. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa:

  • Biển Đông là biển chung giữa VN và nhiều nước →cần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa VN và các nước, nhằm tạo sự ổn định và bảo vệ lợi ích chính đáng của nước ta.
  • Mỗi công dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo.

Nội dung 9: Các vùng kinh tế trọng điểm

1. Đặc điểm

  • Đây là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Nó đặc trưng bằng những đặc điểm chủ yếu sau:
    • Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian.
    • Có đủ các thế mạnh, có tiềm lực kinh tế và hấp dẫn đầu tư.
    • Có tỷ trọng GDP lớn, tạo ra tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ các vùng khác.
    • Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra cả nước

2. Quá trình hình thành và thực trạng phát triển

  • Quá trình hình thành:
    • Được hình thành vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20.
    • Quy mô, diện tích có sự thay đổi: tăng thêm các tỉnh lân cận.
  • Thực trạng phát triển:
    • Tốc độ tăng trưởng của cả 3 vùng cao hơn mức trung bình cả nước.
    • Cơ cấu GDP 3 vùng so với cả nước: 66,9%.
    • Cơ cấu GDP phân theo ngành chủ yếu thuộc về CN-XD và dịch vụ.
    • Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước: 64,5%.

3. Ba vùng kinh tế trọng điểm

  • Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Diện tích 15,3 nghìn km2, dân số 13,7 triệu người.
    • Gồm 7 tỉnh thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
    • Thế mạnh và hạn chế:
      • Có vị trí địa lí thuận lợi cho giao lưu phát triển.
      • Có Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước.
      • Có cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là GTVT.
      • Có lao động đông, chất lượng tốt, tuy nhiên thất nghiệp cao.
      • Có các ngành kinh tế sớm phát triển, cơ cấu đa dạng.
    • Cơ cấu GDP nông-lâm-ngư nghiệp: 12,6%, Công nghiệp xây dựng: 42,2%, dịch vụ: 45,2%.
    • Hướng phát triển:
      • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
      • Phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, chú trọng thương mại, dịch vụ.
      • Giải quyết vấn đề việc làm, thất nghiệp.
      • Chú ý vấn đề môi trường.
  • Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Diện tích: 28000km2, dân số 6,3 triệu người.
    • Gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
    • Thế mạnh và hạn chế:
      • Có vị trí chuyển tiếp từ Bắc – Nam, là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên, Lào.
      • Có Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông của miền Trung và cả nước.
      • Có thể mạnh tổng hợp về khai thác tài nguyên biển, rừng, khoáng sản.
      • Khó khăn về lao động, cơ sở vật chất hạ tầng và GTVT.
    • Cơ cấu GDP: nông-lâm-ngư: 25%, công nghiệp-xây dựng: 36,6%, dịch vụ; 38,4%.
    • Hướng phát triển:
      • Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển tổng hợp biển, rừng , du lịch.
      • Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, giao thông vận tải.
      • Phát triển công nghiệp chế lọc dầu khí.
      • Giải quyết vấn đề chất lượng lao động.
      • Chú ý phòng tránh thiên tai (bão, lũ, phơn Tây Nam).
  • Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Diện tích 30,6 nghìn km2, dân số 15,2 triệu người.
    • Gồm 8 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
    • Thế mạnh và hạn chế:
      • Là vị trí bản lề  giữa Tây Nguyên, DH Nam Trung Bộ với ĐB sông Cửu Long.
      • Có tài nguyên nổi trội là dầu khí.
      • Cư dân đông, lao động dồi dào, có trình độ cao, có kinh nghiệm sản xuất.
      • Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt và đồng bộ.
      • Có Tp Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của vùng, phát triển năng động tập trung nhiều tiềm lực sản xuất.
      • Có thể mạnh về khai thác tổng hợp biển + rừng + khoáng sản.
    • Cơ cấu GDP: nông-lâm-ngư: 7,8%, công nghiệp-xây dựng: 59%, dịch vụ; 33,2%.
    • Hướng phát triển:
      • Chuyển dịch cơ cấu kinh thế theo hướng phát triển các ngành công nghệ cao.
      • Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, GTVT theo hướng hiện đại.
      • Hình thành các khu CN tập trung.
      • Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho lao động.
      • Phân điểm các dịch vụ tri thức.
      • Chú ý vấn đề môi trường.

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ZUNIA9
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF