Bài soạn Tổng kết phần văn học sẽ giúp các em ôn lại những văn bản đã học trong SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9.
1. Tóm tắt nội dung
- Định nghĩa các thể loại
- Các thể loại văn học trung đại
- Các thể loại văn học hiện đại
2. Hướng dẫn soạn bài Tổng kết phần văn học
Câu 1. Đọc lại mục lục các văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 và làm bảng thống kê tác phẩm theo mẫu dưới đây:
Văn học dân gian | Văn học trung đại | Văn học hiện đại |
1. Truyện - Truyền thuyết - Truyện cổ tích - Truyện cười - Ngụ ngôn 2. Ca dao - dân ca 3. Tục ngữ 4. Sân khấu (chèo) |
1. Truyện, kí 2. Thơ 3. Truyện thơ 4. Văn nghị luận (hịch, cáo,...) |
1. Truyện, kí 2. Tùy bút 3. Thơ 4. Kịch 5. Văn nghị luận |
Lưu ý:
- Không thống kê các văn bản văn học nước ngoài và các văn bản nhật dụng (đã được tổng kết riêng).
- Các câu ca dao - dân ca vì đều không có tên nên ghi theo tên đặt cho cả chùm theo chủ điểm nội dung. Ví dụ: Những câu hát về tình cảm gia đình. Đối với các câu tục ngữ, cũng tiến hành theo cách trên.
- Với những văn bản trích từ tác phẩm dài, cần ghi cả đoạn trích và tên tác phẩm, để trong ngoặc đơn. Ví dụ: Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam). Với những đoạn trích có tên trùng với tác phẩm thì chỉ cần ghi một lần.
- Về thời điểm sáng tác: nếu không có năm sáng tác chính xác thì ghi thời gian tác phẩm được xuất bản. Những tác phẩm văn học dân gian hầu hết đều không thể xác định được thời điểm ra đời, nên không cần ghi năm sáng tác.
Gợi ý:
a) Văn học dân gian
Thể loại | Tác phẩm |
Truyền thuyết | Con Rồng cháu Tiên; Bánh Chưng bánh Giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm. |
Truyện cổ tích | Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh. |
Truyện cười | Treo biển; Lợi cưới, áo mới. |
Ngụ ngôn | Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng. |
Ca dao - dân ca | Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm. |
Tục ngữ | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. |
Sân khấu (chèo) | Quan Âm Thị Kính |
b) Văn học trung đại
Thể loại | Tác phẩm |
Truyện, kí | Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí. |
Thơ | Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Thiên trường vãn vọng; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li; Bánh trôi nước; Qua Đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà. |
Truyện thơ | Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên. |
Văn nghị luận (hịch, cáo,...) | Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo); Bàn luận về phép học. |
c) Văn học hiện đại
Thể loại | Tác phẩm |
Truyện, kí | Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà; Bến quê; Những ngôi sao xa xôi; Cô Tô; Lao xao. |
Tùy bút | Cây tre Việt Nam; Một thứ quà của lúa non: Cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi. |
Thơ | Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Mưa; Cảnh khuya; Rằm tháng giêng; Tiếng gà trưa; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội; Tức cảnh Pác Bó; Ngắm trăng; Đi đường; Nhớ rừng; Ông đồ; Quê hương; Khi con tu hú; Từ ấy; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Vội vàng; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng Bác; Sang thu; Nói với con. |
Kịch | Bắc Sơn; Tôi và chúng ta. |
Văn nghị luận | Thuế máu; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. |
Câu 2. Đọc lại cac chú thích (*) ở những bài đầu của các cụm bài cùng một thể loại ttrong văn học dân gian, ghi lại các định nghĩa về từng thể loại sau:
- Truyền thuyết
- Truyện cổ tích
- Truyện cười
- Truyện ngụ ngôn
- Ca dao - dân ca
- Tục ngữ
- Chèo
Gợi ý:
- Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
- Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.
- Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
- Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
- Chèo: Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
Câu 3. Trong bộ phận văn học viết Việt Nam thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) được học trong chương trình Ngữ văn THCS có những thể loại nào? Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại. Ví dụ: truyện có truyện truyền kì, truyện chương hồi,...; thơ có các thể thơ như thất ngôn bát cú, tứ tuyệt, song thất lục bát,...
Gợi ý:
- Các thể loại trong văn học trung đại.
- Truyện, kí
- Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
- Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục)
- Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí.
- Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tùy bút).
- Thơ
- Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà; Thiên Trường vãn vọng.
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh.
- Thất ngôn bát cú: Qua Đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội.
- Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê; Hai chữ nước nhà; Sau phút chia li.
- Lục bát: Côn Sơn ca.
- Thơ Nôm: Bánh trôi nước.
- Truyện thơ: Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên.
- Văn nghị luận
- Chiếu: Chiếu dời đô
- Hịch: Hịch tướng sĩ.
- Cáo: Bình Ngô đại cáo.
- Tấu: Bàn luận về phép học.
- Truyện, kí
Câu 4. Các văn bản tác phẩm thuộc văn học hiện đại Việt Nam đã cho em làm quen với những thể loại nào? Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh) có vị trí chủ đạo?
Gợi ý:
- Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, Truyện ngắn, Truyện vừa, Kịch nói, Kí, Văn xuôi,…
- Trong từng thể loại, phương thức biểu đạt:
- Truyện ngắn, kịch nói: chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
- Văn xuôi: Có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh chủ đạo…
Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Tổng kết phần văn học.
3. Hỏi đáp về bài Tổng kết phần văn học
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-
Đặt mình vào tình huống của bài thơ "Nói với con" , trong vai người con , viết đoạn văn trả lời người cha
Sưu tầm thơ nói về tình cảm cha con
-
Nêu vấn đề chính của đoạn Khi không phải là điều...
...Khi không phải là điều nhất định phải thực hiện cho bằng được, hơn nữa có thể là điều người ta không có khả năng thực hiện trong suốt cuộc đời mình. Gặp một chú lùn ước mơ lớn lên sẽ chơi bóng rổ hay một chú bé bị dị tật ở chân nuôi mộng sau này trở thành ngôi sao bóng đá thì đó không phải là điều mà bạn nên chế nhạo.
Một ngày nào đó bạn sẽ nhận ra ý nghĩa của ước mơ không phải ở chỗ nó có phù hợp với khả năng thực tế hay không. Điều quan trọng là nó cho phép bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn, trong một thế giới mà bạn có thể hoá thân một cách hồn nhiên nhất vào đấng toàn năng.
Như vậy, ước mơ không chỉ là chiếc bàn là tinh thần giúp bạn ủi thẳng những nếp nhăn của số phận mà còn là cách để bạn bắt gặp hình ảnh của Thượng đế trong bản thân mình...
(Tôi là BêTô - Nguyễn Nhật Ánh)
Câu hỏi:
1) Nêu vấn đề chính của đoạn trích trên?
2) Tìm và gọi tên biện pháp nghệ thuật trên đoạn trích và nêu tác dụng của nó?
3) Làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực? ( Viết đoạn văn ngắn )
-
Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương
1. Nhận xét về 2 nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga? Lục Vân Tiên được miêu tả thế nào qia đoạn trích
2. Phân tích 8 câu thơ đầu bài Cảnh ngày xuân
3. Phân tích nguyên nhân cái chết của Vũ Nương? Cái chết của Vũ Nưỡng hiện tích cách gì của nàng
-
Chép chính xác các câu thơ tả cảnh ngụ tình trong Kiều ở lầu Ngưng Bích
b) Chép chính xác các câu thơ tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích " Kiều ở lầu Ngưng Bích"
c) Viết một đoạn văn thep phương pháp tổng phân hợp 12 câu phân tích tâm trạng cảu Thúy Kiều trong đoạn thơ trên
-
Kể tên các tác phẩm viết về hình ảnh người lính thời kháng chiến chống Mĩ
qua chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, hãy kể tên một hay nhiều văn bản/tác phẩm
- cùng viết về hình ảnh ng lính thời kháng chiến chống Mĩ
- ca ngợi tình cảm gia đình trong thời kì kháng chiến
- cùng viết về t/c cha con sâu nặng
- có cùng kiểu ngôi kể
- xuất hiện 1 chi tiết nghệ thuật đặc sắc
- tên tác phẩm được lấy tên đặt cho tập truyện / tập thơ?
-
Nêu nghệ thuật của Những ngôi sao xa xôi, Bến quê, Lặng lẽ Sa Pa
nghệ thuật của bài :"những ngôi sao xa xôi" , "bến quê" , "lặng lẽ sapa"