Trong văn bản thuyết minh và nghị luận, người ta thường sử dụng chú thích, trích dẫn và phương tiện phi ngôn ngữ nhằm tăng tính trực quan và thuyết phục cho bài viết. Bài học Thực hành tiếng Việt trang 104 thuộc sách Cánh Diều được HOC247 biên soạn dưới đây sẽ giúp các em nắm được đặc điểm và cách sử dụng các thành phần trên. Đồng thời, áp dụng vào giải các bài tập cụ thể và tự tin hơn trong quá trình viết văn của mình. Mời các em cùng tham khảo!
Tóm tắt bài
1.1. Cách trích dẫn và chú thích trong văn bản
a. Cách trích dẫn:
- Khi trình bày một vấn đề, người viết có thể trích dẫn ý kiến của người khác để bình luận hoặc để tăng thêm sức thuyết phục cho lập luận của mình.
- Có hai cách trích dẫn thường dùng: trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp. Trích dẫn trực tiếp là trích nguyên văn từ, câu hoặc đoạn của người khác. Trích dẫn gián tiếp là chỉ trích ý, không trích nguyên văn ý kiến của người khác. Nếu trích dẫn nguyên văn thì từ, câu, đoạn được trích dẫn phải đặt trong dấu ngoặc kép. Ngoài ra, người viết cũng có thể trích dẫn lại ý kiến của một người theo tài liệu của người khác. Tuy nhiên, để bảo đảm yêu cầu cao về khoa học thì cần hạn chế trích dẫn lại, nhất là trong trường hợp ý kiến được trích dẫn có vai trò quan trọng đối với bài viết hoặc đề tài bình luận, trao đổi trong bài viết.
- Dù trích dẫn nguyên văn hay trích dẫn ý, thông thường, người viết phải ghi đầy đủ các thông tin xuất xứ sau: tác giả, tên tài liệu (sách, tạp chí, báo), tên cơ quan công bố (nhà xuất bản, tạp chí, tờ báo), nơi công bố, năm công bố, số của các trang có đoạn trích. Các thông tin này được ghi theo những quy định phù hợp đối với từng loại tài liệu. Ghi đầy đủ thông tin xuất xứ là để tôn trọng quyền tác giả, đồng thời để người đọc tiện tra cứu.
- Trích dẫn dài hay ngắn tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi luận cứ. Khi không trích trọn vẹn cả câu hay cả đoạn văn thì cần sử dụng kí hiệu [...] để đánh dấu những từ ngữ đã bị lược bớt.
b. Cách chú thích:
- Chú thích là giải thích để giúp người đọc biết rõ xuất xứ hoặc làm sáng tỏ một ý kiến, một tin tức, một khái niệm, một từ ngữ được dùng trong văn bản.
- Các chú thích có thể đặt trong nội dung của văn bản (chính văn), đặt ở chân trang hoặc ở cuối sách. Nếu chú thích ở phần chính văn thì phần chú thích được đặt trong ngoặc đơn. Nếu chú thích ở chân trang (cước chủ) và cuối sách thi phần chú thích được tách khỏi phần nội dung của văn bản chủ phần chú thích phải khác chữ ở phần nội dung.
1.2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ gồm có:
- Các in tiêu của cơ thể như ảnh mặt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ…
- Các tín hiệu bằng hình khối như kí hiệu, công thức, biển báo, đô thị, hình với thình ảnh màu sắc, các kỹ thuật in ấn in nghiêng in đậm…
- Các tín hiệu bằng âm thanh như tiếng kêu, tiếng gõ, tiếng nhạc,...
Trong giao tiếp ngôn ngữ, các phương tiện phi ngôn ngữ thường được dùng kèm để bổ trợ cho phương tiện ngôn ngữ, đồng thời, nhiều khi, phương tiện ngôn ngữ cũng được dùng để giải thích thêm cho các phương tiện phi ngôn ngữ. Trong những hình thức giao tiếp khác, nhiều trường hợp, người ta chỉ cần hoặc chỉ có thể sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (dùng đèn giao thông, vẫy cờ, ra hiệu vì không tiện nói, mỉm cười thay cho lời nói,...) để giao tiếp mà vẫn đạt hiệu quả.
Bài tập minh họa
Bài tập: Hãy viết bản tin ngắn (khoảng 5 đến 7 dòng) về chủ đề ô nhiễm môi trường. Trong đó có sử dụng một phương tiện phi ngôn ngữ.
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung bài học và tìm hiểu các thông tin về ô nhiễm môi trường để viết đoạn văn.
- Có thể sử dụng hình ảnh để minh họa, dẫn chứng; biểu đồ để nêu số liệu; con số để thêm tính thuyết phục,...
Lời giải chi tiết:
Ô nhiễm môi trường - Vấn đề nhức nhối trong toàn xã hội
Ô nhiễm môi trường được hiểu là tình trạng môi trường sống, hệ sinh thái của Trái đất xuất hiện những chất độc hại, chất bẩn gây tác động xấu đến sự phát triển của tự nhiên và con người. Đi cùng với những tiến bộ trong khoa học công nghệ, ô nhiễm môi trường nổi lên như một hệ quả xấu mà nguyên nhân chính đến từ ý thức của chính con người trong xã hội.
Cụ thể, qua các phương tiện thông tin đại chúng, ta có thể thấy tràn ngập các con số thống kê, hình ảnh chân thực về hiện trạng ô nhiễm ở cả môi trường đất, nước và không khí. Hầu hết rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, hóa chất đều không được xử lí triệt để mà thải thẳng ra sông, hồ, biển hoặc chôn xuống lòng đất; khói thải trực tiếp vào không khí.
Tất cả những điều đó đều gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng nặng nề đến hệ sinh thái:
Hiện tượng băng tan ở Nam Cực
Sinh vật dưới nước chết hàng loạt do rác thải sinh hoạt của con người
Có thể khẳng định, nguyên nhân chính của tình trạng này là do ý thức bảo vệ môi trường của con người quá kém.
Vì vậy, ngay từ bây giờ, chúng ta cần có các biện pháp mạnh để cải thiện ý thức người dân, cải tạo lại tự nhiên và giảm thiểu đến mức tối đa lượng rác thải, khí thải bởi bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.
- Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dungjtrong bản tin là hình ảnh
Lời kết
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 104, các em cần nắm:
+ Cách trích dẫn và chú thích trong văn bản
+ Biết sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ vào tạo lập văn bản
+ Áp dụng vào giải bài tập cụ thể
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 Ngữ văn 10 tập 1 Cánh Diều
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 104 nhằm giúp các em có thêm kiến thức bổ ích về cách trích dẫn và chú thích trong văn bản. Đồng thời sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để bài viết trực quan hơn. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn dưới đây:
Hỏi đáp bài Thực hành tiếng Việt trang 104 Ngữ văn 10 tập 1 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 10 HỌC247