Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du
Trả lời (1)
-
Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ với nhau. Cuộc đời là nền tảng cho sự nghiệp sáng tác. Lịch sử khoa học không những nghiên cứu ngôn ngữ trong từng giai đoạn mà còn cung cấp cho người đọc những đóng góp quan trọng của một tác gia trong thời đại về phương diện cuộc đời và sự nghiệp sáng tác.
Theo dòng lịch sử tác phẩm văn chương luôn chịu sự thử thách chọn lọc khắc nghiệt của thời gian và nhiều tác phẩm rơi vào quên lãng. Dường như ngược với quy luật ấy , có những tác giả và tác phẩm lại không ngừng được bàn luận qua các thời kì lịch sử. Cuộc đời và tác phẩm của họ mang nhiều tâm tư sâu sắc, quy tụ được nhiều vấn đề xã hội, có thể dự báo một điều gì cho hậu thế.
Ở đây, chúng tôi xin được phép đặt thẳng vào vấn đề, tìm hiểu đôi điều về cuộc đời và những sáng tác của một tác gia lớn, một đại thi hào của Việt Nam nói chung và thế giới nói riêng – Nguyễn Du. Nguyễn Du đã giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong lịch sử phát triển văn học Việt Nam, làm cho những con người Việt luôn ở bên nhau, thông cảm, đồng cảm trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống thường nhật, trong lao động và đấu tranh để bảo vệ và xây dựng Tổ Quốc.
B- MINH HỌA:
1- Cuộc đời:
a- Thời đại:
- Xã hội: thế kỉ XVIII – XIX là thời kì khủng hoảng trầm trọng nhất của chế độ phong kiến, là thời kì diễn ra những sự kiện lịch sử trọng đại:
+ vua quan tranh giành quyền lợi chiếm giết lẫn nhau.
+ những cuộc nổi dậy đòi quyền sống của các phong trào nông dân
+ nền kinh tế hàng hóa phát triển cho thấy sức mạnh của đồng tiền, cũng như tư tưởng phóng khoáng của tầng lớp thị dân…
-Nguyễn Du đã sống qua ba thời đại: Lê – Trịnh, Tây Sơn, Nguyễn, đã trải qua những cuộc binh biến tàn khốc của các tập đoàn phong kiến và các cuộc khởi nghĩa đòi quyền sống của tầng lớp nông dân. Ông đã chứng kiến tận mắt cảnh bãi bể hóa nương dâu, cảnh sống xa hoa, đồi trụy cũng như sự thống trị dã man, tàn ác của giai cấp phong kiến, cảnh đau khổ vì nghèo đói, cảnh đày đọa và những áp bức bất công của đại đa số quần chúng nhân dân…
b- Quê hương - Gia đình:
Nguyễn Du sinh ngày 23/11/ Ất Dậu tức ngày 03/11/1766, trong một gia đình đại quý tộc sa sút, nổi tiếng về đường khoa bảng, nhiều người đỗ đạt cao và làm quan to. Ở vùng Hồng Lĩnh ( quê Nguyễn Du) dân gian thường truyền tụng câu ca dao:
Bao giờ Ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nước họ này hết quan
Gia đình Nguyễn Du có bề dày về lịch sử truyển thống văn học nghệ thuật. Nguyễn Du may mắn được tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau. Đó là tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp nghệ thuật của ông. Cha là Nguyễn Nghiễm, quê ở Hà Tĩnh, một sử gia, một nhà thơ đồng thời là quan tể tướng của Triều Lê nên Nguyễn Du có ảnh hưởng ít nhiều từ thân phụ. Mẹ là Trần Thị Tần, người xứ Kinh Bắc, một vùng quê hát quan họ nổi tiếng nên từ nhỏ ông đã được đắm mình trong chiếc nôi của làn điệu dân ca phía Bắc, đó là một ảnh hưởng không nhỏ đến những âm điệu trong sáng tác của ông. Do mồ côi cha mẹ sớm nên ông phải đến ở cùng người anh khác mẹ là Nguyễn Khản. Nguyễn Khản nổi tiếng phong lưu một thời, và rất mê hát xứng, chính những điều đó đã ảnh hưởng và để lại dấu ấn trong sáng văn học của ông,và có thể do đó mà hình ảnh người ca nhi, kĩ nữ luôn được phát họa đậm nét trong các tác phẩm của ông. Không những thế những người cháu của Nguyễn Du cũng đều là nhà thơ, nhà văn nổi tiếng.
c- Bản thân:
- Ngày 23-11- Ất Dậu ( 3-1-1766) : Nguyễn Du tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên, sinh ở phường Bích Câu, Thăng Long, là con thứ bảy trong gia đình.
- Năm 1776 ( Bính Thân ) cha là Nguyễn Nghiễm qua đời; được truy tặng tước Huân dụ Đô hiến đại vương, Thượng đẳng phúc thần.
- Năm 1778 ( Mậu Tuất) : mẹ là Trần Thị Tần qua đời.
- Năm 1782 ( Nhâm Dần) : Trịnh Sâm mất, kiêu binh phế Trịnh Cán, lập Trịnh Tông lên ngôi chúa. Nguyễn Khản được làm thượng thư bộ lại tước Toản quận công.
- Năm 1783 ( Quý Mão) : Nguyễn Du thi hương, lấy vợ là con gái của Đoàn Nguyễn Thục.
- Năm 1789 ( Kỉ Dậu) : Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế ở thành Phú Xuân, đổi niên hiệu là Quang Trung
Nguyễn Du về quê vợ làng Quỳnh Côi, Sơn Nam.
- Năm 1793 ( Quý Sửu) : Nguyễn Du về thăm quê ở Tiên Điền.
- Năm 1796 ( Bính Thìn) : Nguyễn Du có ý trốn vào Gia Định, nhưng bị bắt giam 3 tháng ở Nghệ An, cho ra đời tập thơ “ Cảm hứng trong tù”.
- Năm 1802 ( Nhâm Tuất) : Gia Long lên ngôi Nguyễn Du ra làm tri huyện, sau đó thăng chức tri phủ.
- Năm 1803 ( Quý Hợi) : được cử lên ải Nam Quan tiếp sứ Thanh sang phong sắc vua cho Gia Long.
- Năm 1813 ( Quý Dậu) : được cử làm Chánh sứ sang nhà Thanh
- Năm 1820 ( Canh Thìn) : Gia Long qua đời, Minh Mạng nối ngôi. Nguyễn Du được cử làm chánh sứ sang nhà Thanh báo tang và cầu phong nhưng bị bệnh dịch mất ngày 10-08 (16-09), thọ 54 tuổi.
- Năm 1965 ( Ất Tỵ) : Hội đồng Hòa bình Thế giới tổ chức kỉ niệm 200 năm năm sinh danh nhân văn hóa – đại thi hào dân tộc Nguyễn Du.
d- Nhận xét:
Từ những điều trên cho thấy các sáng tác của Nguyễn Du đều chịu sự ảnh hưởng sâu sắc từ gia đình và truyền thống văn chương. Những tác phẩm ấy thể hiện sự phản ánh của mình về thời cuộc và những hiện thực cuộc sống. Qua đó ta cảm một tấm lòng thiết tha yêu đời, một tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
2 - Sự nghiệp sáng tác:
a- Quan điểm nghệ thuật:
Vì sống trong thời đại như thế, chứng kiến những thăng trầm, những bể dâu của xã hội như thế đã tác động rất lớn đến hồn thơ Nguyễn Du, ông đã dùng ngòi bút của mình để giãi bày, để viết lên những tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc, các sáng tác của ông xoay quanh những vấn đề trong thời ông sống, ông lên án tố cáo chế độ phong kiến và thông cảm, bênh vực cho số phận những người bất hạnh. Nói đến quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Du phải nói đến tư tưởng nhân đạo- đấy là tư tưởng nòng cốt trong sáng tác của ông.
v Hệ thống chữ viết và thể loại: Nguyễn Du viết cả chữ Nôm và chữ Hán:
Ø Ba tập thơ chữ Hán:
Thanh Hiên thi tập ( 78 bài) được viết trong ba thời kì:
+ Thời kì sống ở Thái Bình. Đây là khoảng thời gian mười năm gió bụi của Nguyễn Du
+ Thời kì về ở Hồng Lĩnh: khoảng 6 năm. Đây là thời kì mà tác giả ngồi tù 3 tháng ở xứ Nghệ
+ Thời kì đầu ra làm quan nhà Nguyễn.
Tóm lại, Thanh hiên thi tập gồm những bài thơ sáng tác trong 3 thời kì ấy.
Tập thơ chữ hán Nam trung tạp ngâm (40 bài) ( 1802) khoảng thời gian Nguyễn Du làm quan ở Huế, Quảng Bình, Hà Tĩnh.
Tập Bắc hành tạp lục ( 132 bài) sáng tác từ những năm 1813 trở đi, trong những chuyến đi sứ sang Trung Quốc.
Ø Và nhiều sáng tác chữ Nôm, trong đó đáng chú ý nhất là hai tác phẩm:
· Văn chiêu hồn hay còn gọi Văn tế thập loại chúng sinh, viết bằng thể thơ song thất lục bát dài 18 câu chữ Nôm. Bài văn tế được viết trong thời đại loạn lạc suy tàn. Bức tranh, cảnh tượng cái chết trong tác phẩm là những phản ánh cuộc đời trong thời đại của nhà thơ đang sống nửa cuối thế kỉ XVIII- nửa đầu XIX.
Chưa rõ thời gian sáng tác của Văn chiêu hồn : có hai ý kiến:
+ Trần Thanh Mại trên “ Đông Dương tuần báo” năm 1939. Nguyễn Du viết bài văn tế này sau một mùa dịch khủng khiếp làm hàng triệu người khắp trên đất nước âm khí nặng nề.
+ Hoàng Xuân Hãn cho rằng Nguyễn Du viết bài Văn tế này sau Truyện Kiều khi ông làm cai bạ ở Quảng Bình ( 1802 – 1812)
Nhưng nói chung bài Văn tế được viết trong thời đại Nguyễn Du sống trong cảnh loạn lạc, phu phen, mất mùa đói khổ người chết như một ám ảnh.
· Truyện Kiều
Thời điểm sáng tác có 3 ý kiến:
+ sau khi đi sứ về ( sau 1813) theo “ Đại Nam chính biên liệt truyện”
+ mới làm quan triều Nguyễn (1802 – 1809) theo thuyết Đào Duy Anh, Hoài Thanh
+ vào những năm ẩn dật dưới chân núi Hồng, từ năm 1796 đến 1801 trước khi ra làm quan với nhà Nguyễn, theo thuyết Trương Chính
Dựa vào những hiểu biết của mình đối với cuộc sống dưới chế độ phong kiến Nguyễn Du nhận thấy vận mệnh của người dân bình thường dù ở Trung Quốc hay ở Việt Nam thì cũng đều như nhau. Trong tác phẩm kiệt xuất này, nhà thơ đã vạch trần tất cà sự đen tối và những hiện tượng bất hợp lí của xã hội phong kiến, đồng thời phản ánh số phận hẩm hiu của người thường dân, do đó nội dung tư tưởng của tác phẩm, khách quan mang đầy đủ ý nghĩa phê phán xã hội phong kiến. Cái vĩ đại của Truyện Kiều là đã đặt ra vấn đề con người, vấn đề vận mệnh con người trong xã hội cũ. Về mặt này, cũng không có truyện thơ Nôm quá khứ nào có thể so sánh được với kiệt tác của Nguyễn Du. Truyện Kiều có sức lay động sâu xa là vì đằng sau nó là sự thật về đời sống và về con người. Đó cũng là cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, là tiếng nói chung của các sáng tác văn học thế kỉ này. Truyện Kiều là kết tinh tinh hoa thời đại, là đỉnh cao, là thành tựu chói lọi của văn học cổ điển Việt Nam.
Các giai đoạn sáng tác:
Có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước khi ra làm quan nhà Nguyễn, có Thanh Hiên thi tập, gồm 78 bài, sáng tác bằng chữ Hán.
- Giai đoạn làm quan ở Huế và Quảng Bình, những địa phương phía Nam Hà Tĩnh, quê hương ông, có Nam Trung tạp ngâm 40 bài, sáng tác bằng chữ Hán.
- Giai đoạn khi và sau khi đi sứ sang Trung Quốc, có Bắc hành tạp lục gồm 132 bài, sáng tác bằng chữ hán. Truyện Kiều sáng tác bằng chữ Nôm.
b- Hình thức sáng tác:
- Ngôn ngữ: ngôn ngữ trong sáng tác Nguyễn Du là ngôn ngữ trữ tình. Nó không chỉ đa dạng, tế nhị trong ý nghĩa, trong màu sắc mà còn giàu tính nhạc. Cái tiêu tao réo rắt, ngọt ngào của những câu lục bát trong Truyện Kiều chính là thứ ngôn ngữ nhịp nhàng, uyển chuyển, tình tứ của cảm xúc hồn nhiên. Trong bút pháp trữ tình Nguyễn Du đã tận dụng triệt để mặt âm thanh của ngôn ngữ để tăng thêm sức biểu hiện, sức gợi cảm cho mỗi câu thơ tả tình, tả cảnh. Trong nghệ thuật dùng ngôn ngữ trữ tình của Nguyễn Du ta thấy lối biểu hiện tâm trạng bằng câu hỏi tu từ như đang cất lên từ toàn bộ cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật miêu tả:
+ Về cảnh: đọc tác phẩm của Nguyễn Du ta bắt gặp một thế giới thiên nhiên đầy thi vị, đầy gợi cảm, với những sắc thái tế nhị khác nhau. Nguyễn Du không chỉ để cho cảnh vật tự bộc lộ vẻ đẹp thanh thoát, chân thật của nó mà gắn liền cảnh đồng cảm với người. Qua sức sống thiên nhiên Nguyễn Du như tố cáo xã hội phong kiến. Thái độ đồng cảm sâu sắc khiến cảnh vật hiện lên rõ nét – đồng thời phản ánh tinh tế tâm trạng của nhân vật. Ông tập trung nhắc đến các hình tượng như : mùa thu, vầng trăng, ngọn cỏ, không gian… Cảnh vật trong Truyện kiều hiện ra không chỉ để biểu hiện tâm trạng của nhân vật, thái độ của Nguyễn Du mà còn để làm nền khung cảnh làm nên trời đất, làm nên màu sắc, âm thanh, hoa lá, cỏ cây…
+ Dùng thi pháp ước lệ, tượng trưng: Nguyễn Du dùng các ẩn dụ có sẵn trong truyền thống văn học được coi là tượng trưng cho những nét tâm lí nhất định .
Những hình ảnh, những điển cố luôn đi kèm với thái độ nhân vật. Nó giải thích thái độ tính cách của con người.
Dùng bút pháp tả thực diễn tả trực tiếp những tình ý của con người như nó vốn có.
+ Nghệ thuật ẩn dụ và hoán dụ được dùng để miêu tả tâm lí nhân vật làm cụ thể hơn về tâm lí.
+ Kết hợp bút pháp tả thực và tượng trưng ước lệ tạo nên một kết cấu động.
+ Tả người là một nghệ thuật đặc sắc, chứng tỏ rằng Nguyễn Du là bậc thầy trong việc phân tích tâm lí nhân vật. Đó có thể coi là nghệ thuật phân tích tâm lí một cách cổ điển và sáng tạo.
l Thi pháp ước lệ: từ cảnh vật, ông đã khắc họa nên hình ảnh của con người với những nét đặc sắc của nó về số phận, tính cách và tâm lí ẩn sâu trong nhân vật.
l Chân dung: từ cách xây dựng chân dung của nhân vật, Nguyễn Du đã khắc họa được số phận và tính cách của nhân vật ấy. Nhân vật mà ông quan tâm nhiều nhất đó là những con người mềm yếu, là người phụ nữ phải chịu số kiếp long đong và đau khổ.
l Tâm lí: ông đi sâu vào tâm lí nhân vật hơn,them vào những đoạn tả cảnh, tả tình , làm cho nhân vật được thực hơn và gần với cuộc sống hơn.
IV- Kết luận:
Giữa cuộc đời và sự nghiệp sáng tác có ảnh hưởng rất lớn với nhau. Cuộc đời là nền tảng, là cơ sở để tìm hiểu những giá trị về nội dung trong sáng tác của một nhà thơ. Ngược lại qua tác phẩm không chỉ giúp ta hiểu về một tác giả mà còn hiểu cả một thời đại mà tác giả đang sống. Nguyễn Du là một con người có tâm hồn lớn. Trước sự thay đổi của thời cuộc, tuy Nguyễn Du có chán chường, có lúc gần như tuyệt vọng song ông vẫn nhìn thẳng vào thực tế không quay lưng lại với cuộc đời như những người cùng thời( Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Hành…). Nguyễn Du đã trải qua những năm tháng sống cuộc đời bảy nổi ba chìm, ốm không thuốc,đói không có cơm ăn, sự nghiệp tiêu tan, người thân mỗi người mỗi ngã, bản thân trôi giạt… thế nhưng ông vẫn sống có ích cho cuộc đời. Là người sống trong gia đình quý tộc, đi đây đi đó nhiều nhìn thấy và thông hiểu tâm tư nguyện vọng của đại đa số quần chúng nhân dân, nên hơn ai hết ông có cái nhìn toàn diện về cuộc đời và phản ánh vào trong tác phẩm những vần thơ sâu sắc, như Chế Lan Viên từng viết: “ Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành văn”.
Hơi dài những bạn tham khảo nha!
bởi Phạm Cát Lượng 17/09/2018Like (0) Báo cáo sai phạm
Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!
Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản
Các câu hỏi mới
-
Tóm tắt tác phẩm Làng của Kim Lân
24/11/2022 | 1 Trả lời
-
Viết một đoạn văn từ 6-8 câu nên cảm nhận của em về hình ảnh người lính qua bài thơ "Đồng Chí" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
Mọi người giúp em với ạ em cảm ơn ạ
Mong mn đừng chép mạng
01/12/2022 | 0 Trả lời
-
Bản thân em cần làm gì để thể hiện lòng nhân ái trong cuộc sống (khoảng 3 đến 5 câu)
05/12/2022 | 0 Trả lời
-
Dàn ý kể về một câu chuyện cảm động ở xóm em
10/12/2022 | 0 Trả lời
-
Chú ý không chép mạng không quá dài đầy đủ các yếu tố trên đề là được ạ cỡ 2 trang giấy thi
15/12/2022 | 0 Trả lời
-
Làm bài 3 cho mình nhé
18/12/2022 | 0 Trả lời
-
Chỉ ra và nêu tác dụng của 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Có lẽ bởi vậy mà khi cặp đôi học trò Minh Hiếu - Tất Minh (trường THPT Triệu Sơn 5, tỉnh Thanh Hóa) suốt 10 năm liền cõng nhau đến trường bất kể nắng mưa, bất kể giông bão, người ta bỗng thấy sao mà kỳ diệu quá.”
21/12/2022 | 0 Trả lời
-
Có một người phụ nữ nọ vừa chuyển đến nơi ở mới. Hàng xóm của bà là một người mẹ nghèo sống cùng cậu con trai đang tuổi thiếu nhi. Một buổi tối mất điện, bà chưa kịp thắp nến lên cho sáng thì có tiếng gõ cửa. Bà ra mở cửa, thì ra đó là con của nhà hàng xóm. Cậu bé nói: "Con chào dì, dì cho con hỏi nhà dì có nến không ạ?". Người phụ nữ tham nghĩ: Cái gia đình này nghèo đến nỗi ngay cả nến cũng không có sao. Tốt nhất là không cho, vì nếu cho, họ sẽ ở lại mất". Nghĩ vậy, bà trả lời: “Dì không có”. Đúng lúc bà đang chuẩn bị đóng cửa thì cậu bé cười rạng rỡ và lấy trong túi áo ra hai cây nến: “Mẹ và con sợ dì sống một mình không có nến nên con đen sang biếu dì hai cây nến để thắp sáng ạ". Lúc này, bà vừa thấy xấu hổ, vừa cảm động rơi nước mắt, rồi bà liền ôm chặt cậu bé vào lòng.
Câu 1 .Xác định phương thức biểu đạt chỉnh được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Tìm và ghi lại 01 lời dẫn trực tiếp có trong văn bản trên.
Câu 3. Theo em, vì sao người phụ nữ lại vừa thấy xấu hổ, vừa cảm động rơi nước mắt?
Câu 4. Bài học nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với em? Vì sao? (Trả lời khoảng 3 đến 5
dòng )cho xin đáp án ạ
26/12/2022 | 0 Trả lời
-
Ý nghĩa nhan đề
04/01/2023 | 1 Trả lời
-
Câu 1 (8,0 điểm)
Khi vua bóng đá Pêlêlập được kì tích ghi một ngàn bàn thắng trong cuộc đời cầu thủ
của mình, một kỉ lục cho đến lúc đó chưa ai đạt tới, có người hỏi: "Trong số một ngàn
bàn thắng đã ghi được vào lưới đối thủ, bàn thắng nào làm ông cảm thấy hài lòng nhất?".
"Bàn thẳng thứ 1001!" – Pêlê vui vẻ trả lời với thái độ nghiêm túc, Đố
-
(Trích
99 câu chuyện về triết li, Nguyễn Kim Lân sưu tầm và biên soạn,
NXB Văn hóa Thông tin, 2008, tr.185)
Hãy viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề được gợi ra từ câu chuyện trên.Cho tớ hỏiii vấn đề của bài này là gi được k ặ??
05/01/2023 | 0 Trả lời
-
hinh anh nhung nguoi linh lai khong chi the hien qua so dung cam qua tinh thuong
07/01/2023 | 0 Trả lời
-
nêu cảm nhận về tình cảm của con đối với cha trong chiến tranh qua văn bản "chiếc lược ngà"
12/01/2023 | 0 Trả lời
-
viết đoạn văn quy nạp 12 câu phân tích tình cảm yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong văn bản Làng
14/01/2023 | 0 Trả lời
-
hiện tượng đốt pháo ngày tết
29/01/2023 | 0 Trả lời
-
Chỉ ra dấu hiệu nghệ thuật và cho biết nỗi dung diễn đạt ở các đoạn thơ sau:
a) "Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn"
b) "Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc"
c) "Người dồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đòng mình tự đục dá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
17/02/2023 | 0 Trả lời
-
Nêu ý nghĩa của câu chuyện cô thompson và cậu teddy
18/02/2023 | 0 Trả lời
-
viết bài văn nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của ước mơ đối với tuổi trẻ
22/02/2023 | 0 Trả lời
-
viết một đoạn văn sử dụng ít nhất 2 phép liên kết và chỉ rõ các pháp liên kết đó
cần gấp ạaaaaaaaaaaaaaa
24/02/2023 | 0 Trả lời
-
Trong văn bản, tác giả khẳng định: Chúng ta tự để mình bị hạn chế một số mặt đáng kể do môi trường sống, nền giáo dục và việc tin vào những điều không đúng về bản thân mình và thế giới xung quanh....Còn có ý kiến khác cho rằng: Trường học đã giết chết sự sáng tạo của học sinh. Anh/chị có suy nghĩ như thế nào về vấn đề này? Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị!
giúp em với ạ
25/02/2023 | 0 Trả lời
-
viết 1 đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em ve ý nghĩa của việc biết trân trọng những điều bình dị quanh ta
giúp vớiiiiii
26/02/2023 | 0 Trả lời
-
viết 1 đoạn không quá 15 câu văn trình bày suy nghĩ của em về vấn đề sau "bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta" trong đó có sử dụng thành phần khởi ngữ ( gạch chân thành phần khởi ngữ)
07/03/2023 | 0 Trả lời
-
1. Ông hai trong truyện ngắn
2. Làng Bé Thu / Ông Sáu trong chuyện chiếc lược ngà
3. Vũ nương trong chuyện người con gái nam xương
13/03/2023 | 0 Trả lời
-
1. Ông hai trong truyện ngắn Làng
2. Bé Thu / Ông Sáu trong chuyện chiếc lược ngà
3. Vũ nương trong chuyện người con gái nam xương
13/03/2023 | 0 Trả lời
-
Làm hộ mình bài này với bài này khó quá mình ko làm đc
Lấy tựa đề "Gia đình và quê hương"là" chiếc nôi nâng đỡ cuộc đời con. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về cội nguồn yêu thương của mỗi người
Làm hộ mình cái luận cứ này nhé:
Liên hệ mở rộng tới những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy được ý nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần mỗi người.VD: Quê hương (Đỗ Trung Quan) Quê hương (Tế Hanh
15/03/2023 | 0 Trả lời
-
Đi từ sáng không ngủ. Tôi cũng đi bây giờ. Các bạn cố gắng nhé. (NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI)
Trong các câu văn trên câu nào được dùng với nghĩa hàm ý? Chỉ rõ hàm ý được chứa trong câu văn mà em vừa xác định. Hàm ý đó thể hiện vẻ đẹp gì ở nhân vật đại đội trưởng?19/03/2023 | 0 Trả lời