YOMEDIA
NONE

Hướng dẫn soạn Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

Hướng dẫn soạn bài " Sự giàu đẹp của Tiếng Việt" - Đặng Thai Mai - Văn lớp 7

Theo dõi Vi phạm
ADSENSE

Trả lời (3)

  •  

    I. VỀ TÁC GIẢ

    Đặng Thai Mai (1902-1984) là một nhà văn, đồng thời là nhà nghiên cứu văn học lớn. Những bài phê bình, những công trình nghiên cứu của ông có giá trị lớn về học thuật, mang đến cho bạn đọc những nhận thức sâu sắc về tác gia, tác phẩm văn học, về ngôn ngữ dân tộc,...

    II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

    1. Đây chỉ là một đoạn trích nên bố cục không hoàn chỉnh. Có thể chia thành các phần như sau:

    - Phần mở đầu (đoạn 1, 2): Nêu luận điểm khái quát.

    - Phần khai triển (còn lại): Vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt. Phần này gồm hai ý:

    + Từ "Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó" đến "rất ngon lành trong những câu tục ngữ": Tiếng Việt trong con mắt người nước ngoài;

    + Từ "Tiếng Việt chúng ta gồm có" đến hết: Những yếu tố tạo nên vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt.

    2. Nhận định "Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay" được giải thích khá rõ ràng qua một cấu trúc lặp có nhịp điệu: "nói thế có nghĩa là nói rằng..." gồm hai vế. Ở vế thứ nhất, tác giả nêu những đặc trưng cơ bản của tiếng Việt ("hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu"), vế thứ hai tiếp nối vế trước, nêu khả năng của tiếng Việt trong việc "diễn tả tình cảm, tư tưởng và thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử".

    3. Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả đã trình bày những ý kiến theo hai phương thức gián tiếp và trực tiếp. Với mỗi phương thức, tác giả lại đưa ra những chứng cứ cụ thể, giàu sức thuyết phục.

    Phương thức gián tiếp là trình bày các ý kiến về tiếng Việt của người nước ngoài. Tác giả đã đưa ra những chứng cứ rất toàn diện, từ người không biết tiếng Việt cho đến người biết tiếng Việt. Người không biết tiếng Việt thì chỉ cần căn cứ vào âm thanh cũng nhận ra rằng, "tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc". Người biết tiếng Việt có thể đưa ra những nhận định cụ thể. Phương thức này tuy không thể cung cấp những nhận định khái quát và đầy đủ nhưng có ưu điểm là rất khách quan.

    Để bổ sung cho phương thức trên, tác giả trực tiếp phân tích, miêu tả các yếu tố ngôn ngữ của tiếng Việt trên các phương diện cơ bản, từ ngữ âm, ngữ pháp đến từ vựng. Về ngữ âm: tiếng Việt có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú và rất giàu thanh điệu (sáu thanh). Về ngữ pháp: tiếng Việt rất uyển chuyển, nhịp nhàng. Về từ vựng: tiếng Việt gợi hình, giàu nhạc điệu. Tiếng Việt có khả năng dồi dào trong việc cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt. Tiếng Việt có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp. Cấu tạo và khả năng thích ứng với sự phát triển là một biểu hiện về sức sống mạnh mẽ của tiếng Việt.

    Qua hệ thống luận cứ và những dẫn chứng toàn diện về mọi mặt như vậy, tác giả đã làm nổi bật cái đẹp và cái hay của tiếng Việt. Cái đẹp của tiếng Việt thể hiện ở sự hài hoà về âm hưởng, thanh điệu, còn cái hay lại thể hiện trong sự tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu, có đầy đủ khả năng diễn đạt những tư tưởng, tình cảm của con người và thoả mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ,...

    Ví dụ: Sự kết hợp giữa âm thanh, nhịp điệu và ý nghĩa đã tạo cho các câu thơ Việt một khả năng biểu đạt vô cùng phong phú và sâu sắc:

    Con lại về quê mẹ nuôi xưa

    Một buổi trưa nắng dài bãi cát

    Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa

    Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát.

    (Tố Hữu, Mẹ Tơm)

    Đoạn thơ trên rất giàu hình ảnh và nhạc điệu. Buổi trưa nắng dài bãi cát, có gió lộng xôn xao,có sóng biển đu đưa, và lòng người cũng xôn xao, đu đưa cùng với sóng, với gió. Bởi thế nên sự chuyển đổi nghĩa trong câu thơ cuối (lòng ta mát rượi, ngân nga tiếng hát) trở nên hết sức tự nhiên, khiến cho bạn đọc cũng cảm thấy rạo rực, bâng khuâng, dễ dàng đồng cảm, sẻ chia nỗi niềm tâm trạng với tác giả.

    4. Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt được thể hiện ở những phương diện:

    - Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú, giàu thanh điệu (6 thanh).

    - Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng về mặt cú pháp.

    - Từ vựng dồi dào giá trị thơ, nhạc, hoạ.

    - Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.

    - Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp. Có khả năng thích ứng với sự phát triển liên tục của thời đại và cuộc sống.

    5.* Về nghệ thuật nghị luận, bài viết này có nhiều ưu điểm nổi bật: Tác giả đã kết hợp hài hoà giữa giải thích, chứng minh với bình luận. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ: nêu nhận định khái quát, giải thích bằng nhiều phương thức linh hoạt, tiếp đó dùng các dẫn chứng để chứng minh. Các dẫn chứng được dẫn ra khá bao quát, toàn diện.

    Để cho bài viết thêm ngắn gọn, súc tích, tác giả đã nhiều lần sử dụng biện pháp mở rộng thành phần câu. Ví dụ: "Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và chỉ nghe thôi". Hoặc: "Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là những người rất thạo tiếng Việt), đã có thể nói...". Cách mở rộng câu như vậy giúp tác giả không phải viết nhiều câu, đồng thời lại làm cho các ý gắn kết với nhau chặt chẽ và mạch lạc hơn.

    III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

    1. Tóm tắt

    Bài văn chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.

    2. Cách đọc

    Cũng giống như văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, đoạn trích này được tổ chức rất chặt chẽ, lô gích với hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng vừa sinh động vừa khoa học. Ngoài các yêu cầu chung khi đọc kiểu bài nghị luận (đã trình bày ở bài trước), cần chú ý đến tổ chức ngôn ngữ riêng, giọng điệu và cách hành văn riêng của từng tác giả, tác phẩm. Cụ thể, trong văn bản Sự giàu đẹp của Tiếng Việt, hệ thống lập luận được trình bày theo hướng từ khái quát đến cụ thể, từ thực tiễn đến lí luận, trong đó có cả lí luận về tiếng, về vần, về thanh, từ từ vựng đến ngữ pháp, ngữ âm,...

    Nếu như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, cấu trúc trùng điệp của văn bản có gây ít nhiều khó khăn cho việc đọc nhưng lại có thể giúp bạn đọc nắm bắt được nhịp điệu một cách nhanh chóng thì trong văn bản này, đặc điểm đó lại không được thể hiện một cách rõ ràng (dẫu tác giả có sử dụng biện pháp lặp cấu trúc). Yêu cầu chung với các văn bản nghị luận vẫn là tập đọc trước nhiều lần để nắm bắt được tư tưởng, nhất là mạch văn của tác giả, từ đó có sự điều chỉnh giọng đọc cho phù hợp.

    3. Đọc bài Tiếng Việt giàu và đẹp (trích trong cuốn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt của Phạm Văn Đồng) và ghi lại những ý kiến nói về sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt và nhiệm vụ phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

    4. Có thể lấy các ví dụ kiểu như:

    -                                        Đường vô xứ Huế quanh quanh,

                                     Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ…

    (Ca dao)

    -                               … Thân em như chẽn lúa đòng đòng,

                                    Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

    (Ca dao)

    - … Tuổi thơ tôi đã hằn sâu trong kí ức những ngọn núi trong xa lấp lánh như kim cương, lúc xanh mờ, khi xanh thẫm, lúc tím lơ, khi rực rỡ như núi ngọc màu xanh.

        (Mai Văn Tạo)

    - … Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa thiên lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

    (Vũ Bằng)

      bởi Phương Thảo 29/03/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • YOMEDIA

    Video HD đặt và trả lời câu hỏi - Tích lũy điểm thưởng

  • Bố cục:

       - Đoạn 1 (Từ đầu … vẫn bị giam trong tù) : Lời hứa của Va-ren với Phan Bội Châu.

       - Đoạn 2 (tiếp … không hiểu Phan Bội Châu) : Cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và Phan Bội Châu.

       - Đoạn 3 (còn lại) : Thái độ Phan Bội Châu qua lời các nhân chứng.

    Câu 1 (trang 94 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       Đây là một truyện ngắn kí sự nhưng thực tế là hư cấu. Do tác giả tưởng tượng và sáng tạo từ sự việc trước khi sang Đông Dương nhậm chức, Va-ren có tuyên bố sẽ quan tâm tới Phan Bội Châu.

    Câu 2 (trang 94 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       a. Va-ren đã hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu.

       b. Đó là lời hứa dối trá nhằm trấn an công luận – thực chất là một trò lố. Cụm từ “nửa chính thức hứa” và câu hỏi của tác giả “giả thử cứ cho rằng … sẽ “chăm sóc” …” cho thấy thái độ châm biếm sâu cay để lật tẩy bộ mặt giả dối của Va-ren. Những tên quan thực dân đã hứa rất nhiều nhưng không bao giờ giữ lời hứa.

    Câu 3 (trang 94 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       a. Tác giả sử dụng số lượng lời văn lớn để khắc họa tính cách Va-ren, hình thức ngôn ngữ trần thuật. Còn với Phan Bội Châu sự im lặng là nét điển hình. Đây là một cách viết vừa tả vừa gợi, rất thâm thúy, sinh động và lí thú.

       b. Những lời lẽ có tính độc thoại của Va-ren trước Phan Bội Châu thể hiện sự vuốt ve, dụ dỗ, bộc lộ tính cách nham hiểm, thâm độc.

       c. Sự im lặng của Phan Bội Châu cùng lời bình của tác giả thể hiện sự phớt lờ, thái độ khinh bỉ và bản lĩnh của Phan Bội Châu trước kẻ thù.

    Câu 4 (trang 94 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       Có thể dừng lại vì đến đó câu chuyện cũng khá trọn vẹn. Nhưng nếu có thêm lời bình sẽ tạo nên khách quan hơn (do có thêm lời của nhân chứng), tính cách và thái độ của Phan Bội Châu cũng được tô đậm, tư thế được nâng cao hơn.

    Câu 5* (trang 95 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       Giá trị của lời tái bút : là hành động đối phó mạnh mẽ – nhổ vào mặt Va-ren. Phối hợp lời kết với lời tái bút tỏ rõ thái độ khinh bỉ kẻ thù. Cách dẫn chuyện hóm hỉnh, thú vị, làm tăng ý nghĩa.

    Câu 6 (trang 95 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       - Tính cách nhân vật Va-ren : gian trá, lố bịch, ba hoa, huênh hoang đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương.

       - Tính cách Phan Bội Châu : kiên cường, bất khuất, luôn tỉnh táo đại diện cho khí phách dân tộc Việt Nam.

    Luyện tập

    Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       - Thái độ của tác giả với Phan Bội Châu : kính phục, ca ngợi sự kiên định, bất khuất, lòng yêu nước vĩ đại của nhà cách mạng.

       - Điều đó được thể hiện trong bài văn : “bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập, được hai mươi triệu con người trong vòng nô lệ tôn sùng”.

    Câu 2* (trang 95 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

       Nghĩa cụm từ “những trò lố” : là những trò hề lố bịch của Va-ren. Đó là lời hứa chăm sóc cụ Phan Bội Châu và những lời dụ dỗ trong nhà ngục bị đáp trả bằng sự im lặng khinh bỉ.

      bởi Lê Trần Khả Hân 28/08/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • Câu 1 (trang 37 sgk ngữ văn 7 tập 2)

    Phần 1 (đoạn 1, 2): Tiếng Việt đẹp và hay (luận điểm chính, tổng quát)

    Phần 2 (còn lại): Chứng minh sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt.

    Câu 2 (trang 37 sgk ngữ văn 7 tập 2)

    Nhận định Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp và hay được trình bày:

       + Câu mở đầu khẳng định giá trị, vị thế của tiếng Việt

       + Vế thứ hai, giải thích ngắn gọn nhận định ấy.

    Câu 3 (trang 37 sgk ngữ văn 7 tập 2)

    Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả trình bày những ý kiến theo 2 phương thức: trực tiếp, gián tiếp.

       + Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, cái đẹp ở mặt ngữ âm

       + Ý kiến của một người nước ngoài: ấn tượng của họ khi nghe người Việt nói, nhận xét của những người am hiểu tiếng Việt như các giáo sĩ nước ngoài

       + Hệ thống nguyên âm và phụ âm giàu thanh điệu, phong phú

    Câu 4 (trang 37 sgk ngữ văn 7 tập 2)

    Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt được thể hiện qua: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp

    - Ngữ âm: Hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú, giàu thanh điệu

    - Từ vựng: dồi dào giá trị thơ, nhạc, họa, gợi hình, giàu nhạc điệu

    - Ngữ pháp: tiếng Việt rất uyển chuyển, nhịp nhàng

       + Ví dụ: sự hài hòa về thanh điệu, sự phong phú về ngôn từ trong Truyện Kiều hoặc trong Chinh phụ ngâm, thơ của Tố Hữu…

    ⇒ Tác giả làm nổi bật sự giàu có của tiếng Việt, chính là sự sáng tạo từ ngữ mới phù hợp với sự phát triển của xã hội

    Câu 5 (trang 37 sgk ngữ văn 7 tập 2)

    Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận ở bài văn này:

    - Tác giả kết hợp hài hòa giữa giải thích, chứng minh với bình luận

    - Lập luận chặt chẽ: nhận định ngay phần mở bài, tiếp đó chứng minh

    - Tác giả đã phải sử dụng một hệ thống chặt chẽ: nêu nhận định khái quát, giải thích bằng nhiều phương thức linh hoạt

    - Sử dụng biện pháp mở rộng câu nhằm làm rõ nghĩa giống như vừa ghi chú, vừa bổ sung thêm nhiều khía cạnh mới hoặc mở rộng điều đang nói.

      bởi Hk DP'kseven 15/10/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm

Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!

Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản

Gửi câu trả lời Hủy
 
NONE

Các câu hỏi mới

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF