-
Câu hỏi:
X là tetrapeptit, Y đipeptit đều tạo nên từ 1 loại α–aminoaxit (Z) có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 và 10.MX = 17.MY + 384. Cho 0,12 mol pentapeptit tạo thành từ Z tác dụng với 680 ml dung dịch NaOH 1M, sau đó cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam chất rắn khan?
- A. 78,20 gam.
- B. 80,36 gam.
- C. 75,00 gam.
- D. 68,00 gam.
Đáp án đúng: A
Z có công thức chung là: CnH2n+1O2N
⇒ X: C4nH8n-2O5N4 và Y: C2nH4nO3N2
Có MX.10 = MY.17 + 384
⇒ n = 4
⇒ Pentapeptit: C20H37O6N5 có n = 0,12 mol
nNaOH = 0,68 mol > 5npentapeptit ⇒ NaOH dư
⇒ \(n_{H_{2}O}\) tạo ra = npentapeptit = 0,12 mol
Bảo toàn khối lượng: mpentapeptit + mNaOH – \(m_{H_{2}O}\) = mchất rắn khan = 78,2gYOMEDIA
Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng
CÂU HỎI KHÁC VỀ PEPTIT – PROTEIN
- Khi thủy phân hoàn toàn một peptit X M = 293 g/mol
- Hỗn hợp M gồm: Peptit X và pepit Y có tổng số liên kết peptit bằng 8
- Hỗn hợp X gồm 4 peptit mạch hở A, B, C, D có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2 : 3 : 4.
- Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly với Gly-Ala là:
- Thủy phân m gam hexapeptit mạch hở Gly-Ala-Gly-Ala-Gly-Ala
- Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp X gồm hai peptit Y(CxHyOzN4) và Z(CnHmO7Nt)
- X là một Hexapeptit cấu tạo từ một Aminoacid H2N-CnH2n-COOH
- Chất X là tetrapeptit có công thức Gly–Ala–Val–Gly.
- Có thể có bao nhiêu hexapeptit mà trong phân tử chứa 3 mắt xích alanin, 2 mắt xích glyxin và 1 mắt xích valin, có đầu N là alanin và đuôi C là valin?
- Thủy phân hoàn toàn 50,75 gam peptit X thu được 22,25 gam alanin và 37,5 gam glyxin. X thuộc loại: