Phần một: Tác giả Hồ Chí Minh
- Vài nét lịch sử
- Sự nghiệp thơ văn
- Tổng kết
Phần hai: Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”
- Giới thiệu chung
- Đọc – Hiểu văn bản
- Tổng kết
-
Video liên quan
-
Nội dung
-
Bài 1: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Bài 1: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Bài giảng sẽ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản về cách tìm khoảng đơn điệu của hàm số như: Định nghĩa Điều kiện đủ để hàm số đơn điệu Các bước tìm khoảng đơn điệu của hàm số00:55:29 5168 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 2: Tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền
Bài 2: Tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền
Bài giảng sẽ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản về cách tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền như: Công thức tính. Điều kiện đủ để hàm số đơn điệu trên một miền.00:28:42 1080 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 3: Ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình
Bài 3: Ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình
Bài giảng sẽ giúp các em nắm kỹ hơn về lý thuyết và một số ví dụ cụ thể về ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình.00:32:49 1080 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 4: Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình
Bài 4: Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình
Bài giảng Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình sẽ giúp các em nắm được lý thuyết và bài tập để các em củng cố kiến thức.00:32:29 870 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 5: Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình
Bài 5: Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình
Bài giảng Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình sẽ giúp các em nắm kỹ hơn cách giải hệ phương trình, cách tìm tính nghịch biến, đồng biến về tính đơn điệu của hệ phương trình.00:29:14 946 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 6: Ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức
Bài 6: Ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức
Bài giảng ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức gồm có 2 phần nội dung chính: Lý thuyết Các ví dụ cụ thể nhằm giúp các em chứng minh được đồng biến và nghịch biến.00:43:58 1076 TS. Phạm Sỹ Nam
I. Tìm hiểu chung:
1- Hoàn cảnh sáng tác:
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng minh, Nhân dân cả nước vùng dậy giành chính quyền.
Ngày 26/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản "Tuyên ngôn Độc lập".
Ngày 2/9/1945 trước hàng vạn đồng bào tại quảng trường Ba Đình, Bác Hồ đọc bản "Tuyên ngôn Độc lập" khai sinh nước Việt Nam mới.
Văn kiện chính trị này ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang có dã tâm cướp nước ta lần nữa. Thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng vậy đương nhiên Đông Dương phải thuộc quyền "bảo hộ" của người Pháp. Bản Tuyên ngôn đã cương quyết bác bỏ luận điệu đó.
2- Đối tượng hướng tới:
- Đồng bào cả nước.
- Nhân dân thế giới.
- Các thế lực thù địch và cơ hội quốc tế.
3- Mục đích:
- Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở Việt Nam
- Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam
- Ngầm bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trước dư luận quốc tế.
4- Các giá trị của bản tuyên ngôn:
- “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị to lớn trên nhiều phương diện:
- Giá trị lịch sử: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
- Giá trị nghệ thuật:
+ “Tuyên ngôn Độc lập” là tác phẩm chính luận đặc sắc, mẫu mực. Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc…
+ “Tuyên ngôn Độc lập” còn là áng văn tâm huyết của Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc ta.
5- Chủ đề: "Tuyên ngôn Độc lập" là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử to lớn tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên độc lập tự do của dân tộc; đồng thời, thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của nhân dân Việt Nam.
6- Tóm tắt văn bản:
- Bản tuyên ngôn mở đầu bằng việc khẳng định quyền bình đẳng và tự do của con người qua việc trích dẫn “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” năm 1791 của nước Pháp.
- Sau đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp và đề cao cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc Việt Nam - đã đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm và đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
- Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố trịnh trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quyền tự do, độc lập của dân tộc ta và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập của toàn dân tộc.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Cấu trúc của bản tuyên ngôn:
Để đạt được những mục đích đặt ra trong bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã xây dựng cấu trúc bản Tuyên ngôn với các vấn đề lớn là:
- Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn: quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do của con người, của dân tộc.
- Cơ sở thực tiễn: là bản án kết tội thực dân Pháp; khẳng định vai trò chính trị của nhân dân Việt Nam và mặt trận Việt Minh.
- Cuối cùng là lời tuyên bố độc lập: khẳng định nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy.
2. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn:
- Hồ Chí Minh đã trích dẫn bản “Tuyên ngôn Độc lập” (1776) của nước Mỹ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Cách mạng Pháp. Việc trích dẫn này có ý nghĩa:
+ Để làm căn cứ pháp lí cho bản tuyên ngôn của Việt Nam. Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận. Từ đó đi đến khẳng định quyền tự do bình đẳng của toàn dân tộc một cách thuyết phục.
+ Dùng chính những tuyên ngôn của kẻ thù để chống lại kẻ thù. Đây là thủ pháp “lấy gậy ông đập lưng ông”.
+ Có ý nghĩa trong việc vạch trần bộ mặt xảo trá của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế.
=> Thể hiện tài năng chính luận trong ngòi bút của Hồ Chí Minh: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.
3. Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn
- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công khai hóa nước Việt Nam, Bác dùng những dẫn chứng trên hai phương diện: chính trị và kinh tế
+ Pháp rêu rao “khai hóa tự do” cho Việt Nam nhưng “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”
+ Pháp rêu rao “khai hóa bình đẳng” cho Việt Nam nhưng “lập ra ba chế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết”.
+ Pháp rêu rao “khai hóa bác ái” cho Việt Nam nhưng “chúng thi hành những luật pháp dã man”.
- Để bác bỏ luận điệu Pháp có công bảo hộ, Tuyên ngôn dùng sự thật lịch sử để thuyết phục:
+ Năm 1940, Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.
+ Ngày 09/3/1945, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.
+ Khẳng định “Trong 5 năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.
- Để bác bỏ luận điệu Pháp ủng hộ Đồng minh, Bác đưa ra sự so sánh bằng sự thật lịch sử:
+ Pháp hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Việt Minh kêu gọi Pháp liên minh chống Nhật thì Pháp lại “thẳng tay khủng bố Việt Minh”.
- Những lập luận về lập trường chính nghĩa của nhân dân ta:
+ Nhân dân ta đã đứng về phe Đồng Minh chống Phát xít.
+ Nhân dân ta đã làm nên cuộc cách mạng dân tộc dân chủ: tiên phong chống Nhật, giành lấy đất nước từ tay Nhật, để lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa “Pháp chạy. Nhật hàng. Vua Bảo Đại thoái vị”.
+ Quyền độc lập của dân tộc Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân chủ, bình đẳng của Đồng Minh ở hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn.
=> Đoạn này, với sự lập luận chặt chẽ, logic theo quan hệ nhân quả, dẫn chứng xác thực và đầy sức thuyết phục để làm nổi bật cở sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.
4. Tuyên bố độc lập:
- Là sự khẳng định “Nước Việt Nam có quyền” và “Sự thật đã trở thành một nước độc lập”. Đây là lời khẳng định và là lời tuyên bố công khai.
- Bày tỏ quyết tâm “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”, thể hiện quyết tâm, kêu gọi đồng bào cả nước chung sức giữ gìn độc lập, tự do vừa giành được.
=> Lời tuyên ngôn với những lời lẽ thuyết phục dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn của bản Tuyên ngôn.