Kiến thức các em có được sau khi học xong bài Phương pháp giải bài tập sao mã là:
- Biết cách xác định số phân tử ARN.
- Xác định được số ribonu từng loại của phân tử ARN và số ribonu tự do môi trường cung cấp.
- Tìm số lượng ARN trưởng thành.
Bên cạnh đó, các em còn được hướng dẫn giải một số ví dụ, giúp các em làm quen với các công thức tính toán, nắm được cách phân tích đề bài, qua đó tìm ra hướng giải bài tập nhanh và chính xác.
-
Video liên quan
-
Nội dung
-
Bài 1: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Bài 1: Tìm khoảng đơn điệu của hàm số
Bài giảng sẽ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản về cách tìm khoảng đơn điệu của hàm số như: Định nghĩa Điều kiện đủ để hàm số đơn điệu Các bước tìm khoảng đơn điệu của hàm số00:55:29 5168 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 2: Tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền
Bài 2: Tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền
Bài giảng sẽ giúp các em nắm được kiến thức cơ bản về cách tìm tham số để hàm số đơn điệu trên một miền như: Công thức tính. Điều kiện đủ để hàm số đơn điệu trên một miền.00:28:42 1080 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 3: Ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình
Bài 3: Ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình
Bài giảng sẽ giúp các em nắm kỹ hơn về lý thuyết và một số ví dụ cụ thể về ứng dụng tính đơn điệu giải phương trình.00:32:49 1080 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 4: Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình
Bài 4: Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình
Bài giảng Ứng dụng tính đơn điệu giải bất phương trình sẽ giúp các em nắm được lý thuyết và bài tập để các em củng cố kiến thức.00:32:29 870 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 5: Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình
Bài 5: Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình
Bài giảng Ứng dụng tính đơn điệu giải hệ phương trình sẽ giúp các em nắm kỹ hơn cách giải hệ phương trình, cách tìm tính nghịch biến, đồng biến về tính đơn điệu của hệ phương trình.00:29:14 946 TS. Phạm Sỹ Nam
-
Bài 6: Ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức
Bài 6: Ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức
Bài giảng ứng dụng tính đơn điệu chứng minh bất đẳng thức gồm có 2 phần nội dung chính: Lý thuyết Các ví dụ cụ thể nhằm giúp các em chứng minh được đồng biến và nghịch biến.00:43:58 1076 TS. Phạm Sỹ Nam
Bài học trước các em đã được hướng dẫn tìm hiểu cơ chế của quá trình sao mã, quá trình tổng hợp ARN. Và hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu nội dung liên quan tới cơ chế sao mã, đó là các công thức, phương pháp làm bài tập cơ bản nhất về phần này. Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu có những dạng công thức nào liên quan tới cơ chế sao mã.
Gọi k là số lần sao mã
1. Xác định số phân tử ARN
- Một phân tử ADN (gen) sao mã 1 lần → 1 phân tử ARN.
- a phân tử ADN (gen) sao mã k lần → a.k phân tử ARN.
2. Xác định số ribonu từng loại của phân tử ARN
* Nếu biết số nu trên mạch gốc.
rA = Tg
rU = Ag
rG = Xg
rX = Gg
* Nếu biết số nu của gen
A = T = A1 + A2 = rA + rU
G = X = G1 + G1 = rG + rX
3. Xác định số ribonu tự do môi trường cung cấp
• rNtự do = k.rN
• Từng loại:
rAtd = k.Tg
rUtd = k.Ag
rGtd = k.Xg
rXtd = k.Gg
* Lưu ý: Xác đinh mạch gốc của gen
rUtự do
\(\cdot \ \frac{rU_{td}}{A_1} = k_1 \in Z^+\)
\(\cdot \ \frac{rU_{td}}{A_2} = k_2\)
4. Xác định số phân tử ARN trưởng thành
Gọi a là số đoạn exon
⇒ Số phân tử ARN (trưởng thành): (a - 2)!
* Các ví dụ
Ví dụ 1: Một gen phân mảnh có 7 đoạn Intron, gen này thực hiện quá trình phiên mã để tổng hợp các phân tử ARN trưởng thành, xác định số phân tử ARN trưởng thành được tạo ra từ gen nói trên. Biết 1 exon mang mã mở đầu và 1 exon mang mã kết thúc.
Giải:
Gen có 7 Intron ⇒ có 8 Exon
⇒ Số ARN (tt) = (8 - 2)! = 720
Ví dụ 2: Ở sinh vật nhân sơ, xét 1 gen dài 4080A0, gen này có 560 nucleotit loại A, trên mạch đơn thứ nhất của gen có 260A và 380G, gen phiên mã cần môi trường nội bào cung cấp 600U tự do.
a) Tính số lượng từng loại nu trên gen.
b) Tính số lượng ribonu từng loại trên phân tử ARN.
Giải:
ℓgen = 4080A0 ⇒ N = 2400
a) \(\left\{\begin{matrix} A = 560 = T\\ G = 640 = X \end{matrix}\right.\)
b)
A1 = 260 = T2 ⇒ A2 = 300 = T1
G1 = 380 = X2 ⇒ G2 = 260 = X1
Có 600 = rUtd
\(\cdot \ \frac{rU_{td}}{A_1} = \frac{600}{260} =\) lẻ ⇒ loại
\(\cdot \ \frac{rU_{td}}{A_2} = \frac{600}{300} = 2\)
⇒ Vậy mạch 2 gen là mạch gốc