YOMEDIA

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập tự luận ôn tập chủ đề Địa lí công nghiệp Địa lí 10

Tải về
 
NONE

Nội dung tài liệu Hướng dẫn giải chi tiết bài tập tự luận ôn tập chủ đề Địa lí công nghiệp Địa lí 10 do HOC247 tổng hợp để giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức về địa lí công nghiệp. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE
YOMEDIA

ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP

Câu 1. Em hãy nêu rõ hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp?

Câu 2. Hãy phân tích và cho ví dụ về ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự phân bố công nghiệp?

Câu 3. Tại sao tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế?

Câu 4. Hãy so sánh đặc điểm của sản xuất công nghiệp và nông nghiệp?

Câu 5. Theo em, trong điều kiện hiện nay, nhân tố nào đóng vai trò quan trọng đối với sự phân bố công nghiệp?

ĐÁP ÁN

Câu 1. Em hãy nêu rõ hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp.

Hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp:

- Giai đoạn 1: tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu (khai thác khoáng sản, gỗ, đánh cá, ...).

- Giai đoạn 2: chế biến nguyên liệu thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng trong xã hội (chế biến gỗ, thực phẩm, sản xất ra các loại máy móc, ...)

=> Cả hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp đều sản xuất bằng máy móc.

Câu 2. Hãy phân tích và cho ví dụ về ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự phân bố công nghiệp.

Phân tích và cho ví dụ về ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự phân bố công nghiệp:

- Vị trí địa lí:

+ Vị trí về tự nhiên và kinh tế, chính trị có tác động rất lớn đến việc lựa chọn địa điểm đề xây dựng các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới và Việt Nam.

+ Vùng có vị trí địa II thuận lợi (giáp biển, gần vùng nguyên - nhiên liệu, giao thông phát triển, ...) hoạt động công nghiệp phát triển mạnh mẽ; ngược lại vùng miền núi xa xôi hoạt động công nghiệp kém phát triển hơn.

Ví dụ: TP. Hồ Chí Minh là nơi có nền công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhờ có vị trí địa lí thuận lợi: là đầu mối giao thông của nước ta, đô thị phát triển, giáp Biển Đông, có cảng Sài Gòn với công suất lớn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, gần các vùng nguyên - nhiên liệu giàu có (giáp vùng nông sản Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long; các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ cũng giàu nguyên - nhiên liệu để phục vụ cho việc sản xuất công nghiệp của TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là nguồn tài nguyên dầu mỏ).

- Nhân tố tự nhiên:

+ Khoáng sản: là nguyên - nhiên liệu quan trọng cho phát triển công nghiệp; trữ lượng, chất lượng, chủng loại, phân bố của khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối sự phân bố, quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp.

Ví dụ: ngành công nghiệp khai thác và tuyển than của nước ta lập trung ở Quảng Ninh, nơi chiếm 94% trữ lượng than cả nước, hay các nhà máy xi măng lớn của nước ta đều được xây dựng ở những nơi có nguồn đá vôi phong phú như: Hoàng Thạch (Hải Dương), Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Hà Tiên I (Kiên Giang).

+ Nguồn nước: là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí nghiệp của nhiều ngành công nghiệp như luyện kim (đen và màu), dệt, nhuộm, giấy, hóa chất, chế biến thực phẩm, ... ở những vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, lại chảy trên những địa hình khác nhau tạo nên nhiều tiềm năng cho công nghiệp thủy điện.

Ví dụ: Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất nước ta, góp phần cung cấp điện cho hoạt động sản xuất kinh tế, đặc biệt là sản xuất công nghiệp của cả nước.

+ Khí hậu: đặc điểm khí hậu và thời tiết tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp khai khoáng. Trong một số trường hợp, nó chi phối việc lựa chọn kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Chẳng hạn, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho máy móc dễ bị hư hỏng. Điều đó đòi hỏi phải nhiệt đới hóa trang thiết bị sản xuất. Ngoài ra, khí hậu đa dạng và phức tạp làm xuất hiện những tập đoàn cây tròng, vật nuôi đặc thù. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

+ Các nhân tố tự nhiên khác:

  • Đất đai - địa chất để xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp.

Ví dụ: các trung tâm công nghiệp nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thị trấn, đô thị, thành phố lớn, ... đây là những khu vực địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định và giao thông dễ dàng.

  • Tài nguyên rừng: là cơ sở cung cấp vật liệu xây dựng (gỗ, tre, nứa, ...), nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến giấy, gỗ và các ngành tiểu thủ công nghiệp (tre, song, mây, giang, trúc, ...), dược liệu cho công nghiệp dược phẩm.

Ví dụ: vùng trồng rừng phát triển hình thành nên các điểm công nghiệp, các xí nghiệp khai thác và sản xuất gỗ như ở Gia Nghĩa (Đắk Nông), Plây Ku (Gia Lai), ...

  • Tài nguyên biển (hải sản, dầu khí, cảng nước sâu, ...), tác động tới việc hình thành các xí nghiệp chế biến thủy sản, khai thác, lọc dầu, xí nghiệp đóng và sửa chữa tàu.

Ví dụ: công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú (nguồn thủy hải sản, nông sản, ...); các tỉnh giáp biển hình thành các khu kinh tế ven biển phát huy thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển (Vân Đồn, Vũng Áng, Định An, ...).

- Nhân tố kinh tế - xã hội:

+ Dân cư và nguồn lao động:

  • Nơi có nguồn lao động dồi dào cho phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt - may, da giày, công nghiệp thực phẩm. Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ công nghệ và chuyên môn cao.
  • Nơi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao, công nhân lành nghề gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong sản phẩm như: kĩ thuật điện, điện tử - tin học, cơ khí chính xác, ...
  • Dân cư đông còn tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển.

Ví dụ: nước ta có nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng động và giá rẻ sẽ thu hút nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài (Hàn Quốc, Đài Loan, Xin-ga-po, ...). Lao động đông cũng tạo nên thế mạnh các ngành kinh tế trọng điểm ở nước ta như: công nghiệp chế biến, dệt - may, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí, ...

+ Tiến bộ khoa học kĩ thuật:

Làm thay đổi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và sự phân bố hợp lí các xí nghiệp công nghiệp.

Ví dụ: Phương pháp khí hóa than ngay trong lòng đất không những làm thay đổi hẳn điều kiện lao động mà còn cho phép khai thác những mỏ than ở sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được. Các xí nghiệp luyện kim đen trước đây thường gắn với mỏ than và quặng sắt. Nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi ôxi mà sự phân bố các xí nghiệp luyện kim đã thay đổi.

+ Thị trường: có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa sản xuất; đẩy mạnh sản xuất, tăng sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên thị hiếu tiêu dùng mới.

Ví dụ: hiện nay, nhờ cơ chế thông thoáng mở rộng thị trường, nước ta đã có nhiều sản phẩm có vị trí nhất định ở cả thị trường trong nước lẫn quốc tế như: Hoa Kì, EU, ... (các sản phẩm của dệt may; chế biến lương thực, thực phẩm; da giày, ...).

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật: giao thông và thông tin liên lạc, điện nước là những hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản và quan trọng nhất để phát triển kinh tế ở một khu vực. Nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện sẽ thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.

Ví dụ: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh là hai đô thị có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện và đòng bộ nhất nước ta. Vì vậy, đây là nơi thu hút mạnh nhất các nguồn vốn đầu tư, là hai trung tâm kinh tế phát triển nhất cả nước.

            Ngược lại, Trung du miền núi Bắc Bộ mặc dù có nguồn tài nguyên giàu có nhất cả nước nhưng cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nên chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển kinh tế.

+ Đường lối chính sách: chính sách mở cửa hội nhập trong xu thế hiện nay sẽ giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư.

Ví dụ: nhờ chính sách đổi mới kinh tế năm 1986, phát triển nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế (Nhà nước, ngoài Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài), gia nhập các tổ chức kinh tế (WTQ, ASEAN, ...) đã giúp nền kinh tế Việt Nam thoát sự trì trệ sau chiến tranh và tăng trưởng kinh tế khá cao.

Câu 3. Tại sao tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế?

* Tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế vì:

- Cơ cấu GDP là thu nhập bình quân theo đầu người.

- Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

- Công nghiệp có tác dụng thúc đẩy sự phát trỉển của nhiều ngành kinh tế khác như: nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, an ninh quốc phòng.

Ví dụ: ở những nước có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ thường chiếm trên 95% trong tổng cơ cấu GDP như: Hoa Ki, Nhật Bản, Anh, ... Trong khi đó, phần lớn các nước đang phát triển, tỉ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm từ 40 - 50% như: Lào, En-ti-ô-pỉ, Ghi-nê Bit-xao, ...

=> Một nước có tỉ trọng GDP trong công nghiệp cao, chứng tỏ công nghiệp phát triển → trình độ phát triển công nghiệp biểu thị trình độ phát triển và sự vững mạnh của nền kinh tế nước đó.

Câu 4. Hãy so sánh đặc điểm của sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.

  • So sánh đặc điểm của sản xuất công nghiệp và nông nghiệp:

- Giống nhau:

+ Đều là ngành sản xuất hàng hóa.

+ Đều tạo ra sản phẩm mang nhiều lợi ích, phục vụ cho nhu cầu của con người.

     - Khác nhau:

Đặc điểm

Sản xuất công nghiệp

Sản xuất nông nghiệp

Giai đoạn sản xuất

Gồm hai giai đoạn, hai giai đoạn này diễn ra đồng thời hoặc cách xa nhau về mặt không gian

Đối tượng của sản xuất nông nghiệp lồ cây con, có sự sinh trưởng và phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp, theo quy luật sinh học.

=> Cần tôn trọng quy luật sinh học.

Mức độ tập trung

Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ (trên một diện tích đất nhất định có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra khối lượng hàng hóa lớn).

- Sản xuất nông nghiệp phân tán trên một không gian rộng lớn.

- Mang tính mùa vụ.

Sản phẩm

Sản phẩm là những vật vô tri vô giác (tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng, máy móc).

Sản phẩm là những cá thể sống (cây, con).

Mức độ phụ thuộc tự nhiên

Ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

Tính chuyên môn hóa

- Tính chuyên môn hóa cao, hợp tác hóa cao.

- Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.

Câu 5. Theo em, trong điều kiện hiện nay, nhân tố nào đóng vai trò quan trọng đối với sự phân bố công nghiệp?

Trong điều kiện hiện nay, vị trí địa lí là nhân tố đóng vai trò quan trọng và có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới. Cụ thể là vị trí giáp biển, gần các trung tâm kinh tế năng động, ... tạo nhiều điều kiện giao lưu trao đổi sản phẩm - nguyên nhiên liệu trong ngành công nghiệp, mở rộng thị trường, thu hút lao động, tạo bàn đạp để các nước tiến dần ra biển.

{-- Để xem tiếp nội dung đề và đáp án câu 6-7 của tài liệu các em vui lòng xem ở phần xem online hoặc Tải về--}

Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Hướng dẫn giải chi tiết bài tập tự luận ôn tập chủ đề Địa lí công nghiệp Địa lí 10. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt !

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF