YOMEDIA

Đề thi HSG cấp trường môn Sinh học 9 năm 2020 Trường THCS Hoàng Diệu có đáp án

Tải về
 
NONE

HOC247 xin giới thiệu đến các em Đề thi HSG cấp trường môn Sinh học 9 năm 2020 Trường THCS Hoàng Diệu có đáp án được biên tập và tổng hợp đầy đủ, đề thi có đáp án, gợi ý giải giúp các em rèn luyện, ôn tập chuẩn bị trước kì thi lên đội tuyển sắp tới. Hi vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích cho các em tham khảo và chuẩn bị tốt cho kì thi học sinh giỏi sắp tới. Chúc các em có một kì thi thật tốt!

ADSENSE
YOMEDIA

TRƯỜNG THCS HOÀNG DIỆU

 

ĐỀ THI HSG CẤP TRƯỜNG

NĂM HỌC 2020-2021

MÔN SINH HỌC 9

Thời gian: 90 phút

 

ĐỀ BÀI

Câu 1: (2 điểm)

  1. Hãy giải thích kết quả các phép lai dưới đây:

Phép lai

Kiểu hình của bố mẹ

Kiểu hình của F1

Kiểu hình của F2

Thân đen, cánh thẳng

Thân đen, cánh cong

Thân xám, cánh thẳng

Thân xám, cánh cong

1

♂  thân đen, cánh thẳng  x ♀ thân xám, cánh cong

100%  thân đen, cánh thẳng

 

80

 

 

 

27

2

♂  thân đen, cánh thẳng  x ♀ thân xám, cánh cong

100%  thân đen, cánh thẳng

 

314

 

106

 

104

 

35

 

b) Có hai loài cây kí hiệu là A và B cùng có hình thức sinh sản hữu tính; loài A luôn tạo ra nhiều biến dị tổ hợp hơn loài B. Đặc điểm nào về bộ nhiễm sắc thể của hai loài nhiều khả năng là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này? Giải thích?

Câu 2: (3,0 điểm)

a. Quan sát 4 nhóm tế bào sinh dục của một loài sinh vật có 2n = 8 NST đang tiến hành giảm phân ở các thời điểm phân bào: kì đầu 1, kì sau 1, kì đầu 2 và kì sau 2. Tổng số NST kép và NST đơn trong tất cả các tế bào của 4 nhóm đó là 640, trong đó số NST kép bằng số NST đơn và số NST ở kì đầu 1, kì sau 1, kì đầu 2 tương ứng theo tỉ lệ 1 : 3 : 4. Tính số lượng tế bào của mỗi nhóm tế bào trên. Biết rằng các tế bào trong cùng một nhóm ở cùng một thời điểm phân bào và quá trình giảm phân xảy ra bình thường.

b. Khi quan sát tiêu bản nhiễm sắc thể trong tế bào của một cơ thể động vật có vú (2n) bình thường, thấy các nhiễm sắc thể như hình vẽ bên.

Cho biết tế bào trên đang tiến hành hình thức phân bào gì? Vào giai đoạn nào? Bộ nhiễm sắc thể (2n) của loài động vật trên là bao nhiêu?

Biết rằng không có đột biến phát sinh trong quá trình phân bào.

c) Quan sát một tế bào lưỡng bội ở một loài động vật đang phân bào bình thường thấy có 40 NST đơn đang phân ly về hai cực của tế bào.

- Xác định bộ NST lưỡng bội của loài động vật trên.

- Khi kết thúc phân bào, các tế bào con sinh ra còn có thể tiếp tục phân bào được nữa hay không? Vì sao?

Câu 3: (3,0 điểm)  Một tế bào sinh dục có bộ NST kí hiệu  : AaBbDd

a) Nếu đó là tế bào sinh tinh thì thực tế cho bao nhiêu loại tinh trùng( TT) ? Viết tổ hợp NST của các loại TT đó? Số lượng mỗi loại là bao nhiêu?

b) Nếu đó là tế bào sinh trứng thì thực tế cho bao nhiêu loại trứng? Bao nhiêu loại thể định hướng? Viết tổ hợp NST của các loại trứng và thể định hướng đó? Số lượng mỗi loại trứng và thể định hướng là bao nhiêu?

c)  Nếu trong giảm phân, mỗi NST đều giữ nguyên cấu trúc  thì số lượng loại TT, số loại trứng đạt đến tối đa là bao nhiêu? Để đạt số lượng loại TT, số loại trứng tối đa đó cần tối thiểu bao nhiêu tế bào sinh tinh, bao nhiêu tế bào sinh trứng?

Câu 4: (2,0 điểm)

a) Nhiễm sắc thể giới tính có vai trò gì trong di truyền? Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người?

b) Theo số liệu thống kê của Tổng cục dân số và kế hoach hóa gia đình Việt Nam, năm 2016, tỉ số giới tính sau sinh là 112,2 bé trai: 100 bé gái. Hiện tượng trên gọi là gì? Hậu quả và các giải pháp khắc phục?

Câu 5: (1,0 điểm) Cho cây ♂ có kiểu gen AaBbCcDdEe thụ phấn với cây ♀ có kiểu gen aaBbccDdee. Hãy tính:

+ Tỉ lệ đời con F1 có kiểu gen giống cây bố.

+ Tỉ lệ đời con F1 có kiểu gen giống cây mẹ.

+ Tỉ lệ đời con F1 có kiểu hình giống cây bố.

+ Tỉ lệ đời con F1 có kiểu hình khác cây mẹ.

Biết: các gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau; trong mỗi cặp alen của gen, alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân tạo giao tử và thụ tinh không xảy ra đột biến.

ĐÁP ÁN

Câu 1

a) Phép lai thứ nhất

Khi cho ♂  thân đen, cánh thẳng  x ♀ thân xám, cánh cong thu được F1 100%  thân đen, cánh thẳng → P thuần chủng

Tính trạng thân đen trội hoàn toàn so với TT  thân xám

Tính trạng cánh thẳng  trội hoàn toàn so với TT cánh cong.

Tỷ lệ phân li kiểu hình ở F2: (thân đen, cánh thẳng) : (thân xám, cánh cong ) = 80: 27 tỉ lệ sấp xỉ 3 : 1→ hai cặp gen quy định 2 cặp tính trạng di truyền liên kết.

Quy ước gen:  A thân đen, a thân xám

                           B cánh thẳng, b cánh cong

Kiểu gen của P: ♂ Thân đen, cánh thẳng thuần chủng: \(\frac{{AB}}{{AB}}\)

                          ♀ Thân xám, cánh cong: \(\frac{{ab}}{{Ab}}\)

Sơ đồ lai từ P đến F2 : (HS viết sơ đồ)

Phép lai thứ hai: Khi cho ♂  thân đen, cánh thẳng  x ♀ thân xám, cánh cong thu được F1 100%  thân đen, cánh thẳng → P thuần chủng

Tính trạng thân đen trội hoàn toàn so với TT  thân xám

Tính trạng cánh thẳng  trội hoàn toàn so với TT cánh cong

Tỷ lệ phân li kiểu hình ở F2: Thân đen, cánh thẳng: Thân đen, cánh cong: Thân xám, cánh thẳng: Thân xám, cánh cong = 314: 106 : 104 : 35 tỉ lệ sấp xỉ 9: 3: 3:1→ hai cặp gen quy định 2 cặp tính trạng di truyền độc lập.

Quy ước gen: A thân đen, a thân xám

                               B cánh thẳng, b cánh cong

Kiểu gen của P: ♂ Thân đen, cánh thẳng thuần chủng: AABB

                           ♀ Thân xám, cánh cong: aabb

Sơ đồ lai từ P đến F2

b)- Nguyên nhân: Sự khác biệt về số lượng NST là nguyên nhân chính. Số lượng NST 2n của loài A lớn hơn số số NST 2n của loài B

- Giải thích: BDTH là do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST trong giảm phân và sự kết hợp của các NST trong quá trình thụ tinh. Vì vậy số NST 2n của loài càng nhiều thì số BDTH có thể được tạo ra càng lớn

Học sinh cũng có thể giải thích bằng công thức: “Cơ thể có bộ NST 2n sẽ tạo ra 2n giao tử, qua thụ tinh sẽ tạo ra 2n  x  2n  = 4n  hợp tử khác nhau, trong đó n là số cặp NST của loài” vẫn cho điểm tối đa

Câu 2

a.

- Số NST kép = số NST đơn = 640 : 2 = 320 NST.

* Ở kì sau 2, mỗi tế bào có 8 NST đơn → số tế bào đang ở kì sau 2 là: 320 : 8 = 40 tế bào.

* Ở các kì: kì đầu 1, kì sau 1, kì đầu 2 các NST tồn tại ở trạng thái kép và có tỉ lệ lần lượt là 1 : 3 : 4 → số NST ở mỗi kì là:

+ Kì đầu 1: \(\frac{{320}}{{1 + 3 + 4}} = 40\)NST kép.

+ Kì sau 1: \(\frac{{320}}{{1 + 3 + 4}} x3 = 120\)NST kép.

+ Kì đầu 2: \(\frac{{320}}{{1 + 3 + 4}}x4 = 160\)NST kép.

* Ở kì đầu 1, mỗi tế bào có 8 NST kép → số tế bào ở kì đầu I: 40 : 8 = 5 tế bào.

* Ở kì sau 1, mỗi tế bào có 8 NST kép→ số tế bào ở kì sau I: 120 : 8 = 15 tế bào.

* Ở kì đầu 2, mỗi tế bào có 4 NST kép → số tế bào ở kì đầu II: 160 : 4 = 40 tế bào.

b.

.- Hình vẽ này chỉ cho thấy tế bào trên đang tiến hành hình thức phân bào giảm nhiễm (giảm phân).

- Kì giữa của giảm phân II.

- Bộ NST của loài: 2n = 10.

c.

- NST ở trạng thái đơn, đang phân li về hai cực của tế bào => Tế bào đó đang ở kì sau của nguyên phân hoặc kì sau của giảm phân II.

+ Trường hợp 1: Tế bào đang ở kì sau của nguyên phân thì mỗi tế bào mang bộ NST là 4n đơn => 4n = 40 => 2n = 20. Là trường hợp nguyên phân nên tế bào sinh ra là các tế bào lưỡng bội 2n => chúng vẫn có thể tiếp tục phân bào (nguyên phân hoặc giảm phân).

+ Trường hợp 2: Tế bào đang ở kì sau của giảm phân II thì mỗi tế bào mang bộ NST là 2n đơn => 2n = 40. Là trường hợp giảm phân II nên tế bào sinh ra là các tế bào giao tử đơn bội n => chúng không thể tiếp tục phân bào.

Câu 3

a.

Số loại TT, tổ hợp NST trong mỗi loại TT: Một tế bào sinh tinh kí hiệu NST là AaBbDd chỉ cho 2 loại TT vì ở kì giữa I các NST kép trong 1 tế bào chỉ có 1 cách sắp xếp theo 1 trong các cách sau:

 TH1: \(\frac{{{\text{AA}}BB{\text{DD}}}}{{{\text{aabbdd}}}}\); thu được 2 loại TT  với tổ hợp NST là: ABD và abd

TH2: \(\frac{{{\text{AA}}BB{\text{dd}}}}{{{\text{aabbDD}}}}\);  thu được 2 loại TT  với tổ hợp NST là: Abd và abD

TH 3: \(\frac{{{\text{AA}}bb{\text{DD}}}}{{{\text{aaBBdd}}}}\); thu được 2 loại TT  với tổ hợp NST là: AbD và aBd

TH4: \(\frac{{{\text{AA}}bb{\text{dd}}}}{{{\text{aabbDD}}}}\); thu được 2 loại TT  với tổ hợp NST là: Abd và aBD

* Số lượng mỗi loại TT là 2, vì 1 tế bào sinh tinh giảm phân cho 4 TT

b) * Số loại trứng ,thể định hướng, tổ hợp NST trong mỗi loại trứng, thể định hướng: Một tế bào sinh trứng kí hiệu NST là AaBbDd chỉ cho 1loại trứng và 2 loại thể định hướng  vì ở kì giữa I các NST kép trong 1 tế bào chỉ có 1 cách sắp xếp theo 1 trong các cách sau:

 TH1: \(\frac{{{\text{AA}}BB{\text{DD}}}}{{{\text{aabbdd}}}}\); thu được 1 loại trứng  với tổ hợp NST là ABD hoặc abd, 2 loại thể định hướng là ABD và abd

TH 2: \(\frac{{{\text{AA}}BB{\text{dd}}}}{{{\text{aabbDD}}}}\) ;  thu được 1 loại trứng  với tổ hợp NST là Abd hoặc abD, 2 loại thể định hướng là Abd và abD

TH 3: \(\frac{{{\text{AA}}bb{\text{DD}}}}{{{\text{aaBBdd}}}}\) ; thu được 1 loại trứng  với tổ hợp NST là AbD hoặc aBd, 2 loại thể định hướng là AbD và aBd

TH4: \(\frac{{{\text{AA}}bb{\text{dd}}}}{{{\text{aabbDD}}}}\); thu được 1 loại trứng  với tổ hợp NST là Abd hoặc aBD, 2 loại thể định hướng là Abd và aBD

* Số lượng mỗi loại trứng là 1,  2 loại thể định hướng là 3 vì 1 tế bào sinh trứng giảm phân cho 1 tế bào trứng và 3 thể định hướng

c) Số loại TT tối đa = Số loại trứng tối đa = 2 =  23 = 8 loại 

   + Muốn đạt được số loại TT tối đa thì cần tối thiểu 4 tế bào sinh tinh

   + Muốn đạt được số loại trưng tối đa thì cần tối thiểu 8 tế bào sinh trứng

Câu 4

a.* Vai trò của NST giới tính trong di truyền là:

- NST giới tính có vai trò xác định giới tính ở những loài hữu tính.

- Mang gen qui định các tính trạng có liên quan và không liên quan đến giới tính.

* Cơ chế xác định giới tính: Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh.                                        

*  Sơ đồ cơ chế xác định giới tính ở người:

P.       44A+XX                     x            44A+XY

G.         22A+X                          1(22A+X): 1(22A+Y)

 F1          1(44A+XX)  :   1(44A+XY)

                   1 con gái    :   1 con trai

b. Hiện tượng trên gọi là mất cân bằng giới tính.

- Hậu quả:

+ Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ dẫn đến tình trạng “thừa nam, thiếu nữ” trong tương lai, làm biến đổi chỉ số nhân khẩu học, tác động đến cuộc sống của cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Việc lựa chọn giới tính thai nhi dẫn đến bỏ thai - sẽ ảnh hưởng sức khỏe, đường sinh sản của phụ nữ

+ Nam thừa, nữ thiếu -> Nam giới khó lấy vợ, 1 số sẽ kết hôn muộn hoặc không kết hôn.

+ Gia tăng tệ nạn xã hội: Mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em...

- Cách khắc phục: Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để làm thay đổi quan niệm trọng nam khinh nữ; nghiêm cấm tình trạng chẩn đoán giới tính thai nhi trước sinh

Câu 5

-Tỉ lệ đời con F1 có kiểu gen giống cây bố =1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/32.

-Tỉ lệ đời con F1 có kiểu gen giống cây mẹ =1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/32.

-Tỉ lệ đời con F1 có kiểu hình giống cây bố =1/2 x 3/4 x1/2 x 3/4 x1/2= 9/128.

- Tỉ lệ đời con F1 có kiểu hình khác cây mẹ = 1 – (1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2) = 1 - 9/128 = 119/128.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề thi HSG cấp trường môn Sinh học 9 năm 2020 Trường THCS Hoàng Diệu có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tài liệu cùng chuyên mục tại đây:

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF