YOMEDIA

Đề cương ôn thi Học Kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022

Tải về
 
NONE

Việc ôn tập trên đề cương không chỉ giúp các em hệ thống kiến thức môn học nhanh chóng để từ đó có phương pháp ôn thi thật hiệu quả mà còn tự tin hơn trong quá trình làm bài thi. Tài liệu Đề cương ôn thi Học Kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022 được HOC247 được HOC247 biên soạn và tổng hợp nhằm giúp các em học sinh lớp 7 ôn tập lý thuyết trọng tâm để chuẩn bị cho kì thi HK2 sắp tới. Tài liệu còn kèm phần bài tập để các em có thể tiếp cận với đề thi. Hi vọng tài liệu này sẽ có ích cho các em học sinh. Mời các em học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo.

ATNETWORK

1. Lý thuyết trọng tâm

1.1. Phần văn học

1.1.1. Tục ngữ

* Nhận diện tục ngữ: Đặc điểm hình thức

- Ngắn gọn

- Thường có vần, nhất là vần lưng

- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức cả về nội dung

- Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh

* Phân biệt tục ngữ với ca dao

+ Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, còn ca dao câu đơn giản nhất cũng phải là một cặp lục bát

+ TN nói đến kinh nghiệm lao động sản xuất còn ca dao nói đến tư tưởng tình cảm của con người.

+ TN là những câu nói ngắn gọn, ổn định thiên về lí trí, nhằm nêu lên những nhận xét khách quan còn ca dao là thơ trữ tình thiên về tình cảm, nhằm phô diễn nội tâm con người.

* Khái niệm 

- Tục ngữ là những câu nói dân gian thể hiện kinh nghiệm của nhân dân (tự nhiên,lao động sản xuất, xã hội ) được nhân dân vận dụng vào đời sống , suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày .

* Đặc điểm về hình thức

- Tục ngữ ngắn gọncó tác dụng dồn nén, thông tin,lời ít ý nhiều; tạo dược ấn tượng mạnh trong việc khẳng định

- Tục ngữ thường dùng vần lưng , gieo vần ở giữ câu làm cho lời nói có nhạc điệu dễ nhớ, dễ thuộc.

- Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung thể hiện sự sáng tỏ trong cách suy nghĩ và diễn đạt.

- Tục ngữ là lơì nói giàu hình ảnh khiến cho lời nói trở nên hấp dẫn, hàm súc và giàu sức thuyết phục.

công việc làm ăn, lợi nhiều là cá, vườn, sau đó là ruộng.

1.1.2. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)

* Giới thiệu chung

- Bài văn trích trong báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh tại Đại Hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951của Đảng Lao Động Việt Nam.

- Vấn đề nghị luận của bài văn trong câu văn ở phần mở đầu “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của dân tộc ta”

* Bố cục và lập ý

- Mở bài (từ đầu….lũ cướp nước)nêu vấn đề nghị luận:tinh thần yêu nước là một tryền thống quí báu của dân tộc ta

- Thân bài (lịch sử ta…dân tộc ta) chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại (1951 diễn ra cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp )

- Kết bài: (phần còn lại) khẳng định nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân phát huy mạnh mẽ

* Nội dung

- Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm sáng toe một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”

* Nghệ thuật

- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc.

- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, câu văn nghị luận hiệu quả.

- Biện pháp liệt kê.

Ý nghĩa: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.

1.1.3. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)

* Tác giả

- Phạm Văn Đồng (1906-2000) – một cộng sự gần gũi của Chủ tich Hồ Chí Minh. Ông từng là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm đồng thời là một nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng.

* Tác phẩm

- Văn bản được trích từ diễn văn Chủ tich HCM, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Bác Hồ (1970)

* Nội dung

- Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.

* Nghệ thuật

- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ, bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục.

- Lập luận theo trình tự hợp lý

* Ý nghĩa

- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch HCM.

- Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương Chủ tịch HCM.

1.1.4. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)

* Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924) quên ở tỉnh Hà Tây (cũ). Ông là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam

* Tác phẩm: Sống chết mặc bay là một trong những truyện ngắn thành công nhất của tác giả.

* Nội dung: Lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ sói” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.

* Nghệ thuật

- Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động.

- Lựa chọn ngôi kể khách quan.

- Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.

* Ý nghĩa: Phê phán thói bàng quan, vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu-đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc, đồng cảm xót ca với tình cảnh thê thảm của người dân lao động.

1.1.5. Ca Huế trên sông Hương ( Hà Minh Ánh)

* Giới thiệu chung

- Bút kí: Thể loại văn học ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.

- Ca Huế là một trong những di sản văn hóa đáng tự hào của người dân xứ Huế.

* Nội dung: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.

* Nghệ thuật

- Viết theo thể bút kí.

- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đãm chất thơ.

- Miêu tả âm thanh, cảnh vật, con nười sinh động.

* Ý nghĩa

Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đối với di sản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa của dân tộc.

1.2. Phần tiếng Việt

1.2.1. Câu rút gọn

a. Khái niệm: Câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một thành phần nào đó trong câu, có thể là CN – VN, hoặc cả CN và VN.

Ví dụ: - Những ai ngồi đây?

- Ông lý Cựu với ông Chánh hội.

-> Rút gọn vị ngữ

b. Tác dụng của câu rút gọn:

+ Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ đã xuất hiện trong câu trước.

+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.

c. Cách dùng câu rút gọn: Khi rút gọn câu cần chú ý:

+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.

+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

1.2.2. Câu đặc biệt

a. Khái niệm: là loại câu không có cấu tạo theo mô hình C – V.

VD: Nắng. Gió. Trải mượt trên cánh đồng.

b. Tác dụng:

- Bộc lộ cảm xúc

- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

- Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc nói đến trong đoạn.- Gọi đáp.

Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn.

---(Để xem đầy đủ nội dung vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

1.3. Phần tập làm văn

- Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.

- Đặc điểm: Mỗi bài văn đều có luận điểm, luận cứ và luận chứng:

+ Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm có thể được nêu ra bằng câu khẳng định (hoặc phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Trong bài văn có thể có luận điểm chính và luận điểm phụ.

+ Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, làm cho luận điểm có sức thuyết phục.

+ Lập luận (luận chứng) là cách lựa chọn, xắp xếp, trình bày luận cứ để làm rõ cho luận điểm.

- Yêu cầu của luận điểm, luận cứ, luận chứng:

+ Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế.

+ Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu.

+ Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì mới có sức thuyết phục.

- Tìm hiểu đề và tìm ý:

+ Tìm hiểu đề phải xác định đúng vấn đề,phạm vi, tính chất của bài nghị luận để bài khỏi bị sai lệch.

+ Tìm ý là quá trình xây dựng hệ thống các ý kiến, quan niệm để làm rõ, sáng tỏ cho ý kiến chung nhất của toàn bài nhằm đạt mục đích nghị luận.

Căn cứ để lập ý: dựa vào chỉ dẫn của đề. dựa vào những kiến thức về xã hội và văn học mà bản thân tích lũy được.

- Bố cục bài văn nghị luận gồm có ba phần:

+ MB: Nêu luận điểm xuất phát, tổng quát.

+ TB: Triển khai trình bày nội dung chủ yêu của bài.

+ KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ quan điểm của người viết về vấn đề được giải quyết trong bài.

- Các phương pháp lập luận: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng ...

* Phép lập luận chứng minh:

- Đặc điểm: Lập luận chứng minh dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một ý kiến nào đó là chân thực.

- Yêu cầu: Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.

- Các bước làm bài văn chứng minh:

+ Tìm hiểu đề, lập ý

+ Lập dàn bài

+ Viết bài

+ Đọc và sửa lại

- Bố cục của bài văn lập luận chứng minh:

+ MB: Nêu luận điểm cần chứng minh.

+ TB: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.

+ KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh

* Phép lập luận giải thích:

- Đặc điểm: Phép lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, tình cảm.

- Các phương pháp giải thích: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với những hiện tượng khác, chỉ ra mặt có lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.

- Các bước làm bài văn giải thích: (giống bài lập luận chứng minh)

- Bố cục: + MB: Nêu luận điểm cần được giải thích và gợi ra phương hướng giải thích.

+ TB: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích.

+ KB: Nêu ý nghĩa của vấn đề cần được giải thích trong bài với mọi người.

2. Bài tập

ĐỀ 1

I. LÝ THUYẾT: (4đ)

Câu 1: Nêu giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (2đ)

Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4-5 câu) với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng câu đặc biệt

II. LÀM VĂN: (6đ)

Đề: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người

Đáp án:

I. Lý thuyết: (4đ )

Câu 1: Giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"

- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu (0,5đ)

- Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử (0,5đ)

- Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân

+ Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước (0,5đ)

+ Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công cuộc kháng chiến (0,5đ)

Câu 2: Yêu cầu của đoạn văn

- Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ (1,5đ)

- Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn văn (0,5đ)

II. Làm văn (6đ)

1. Yêu cầu chung:

Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn chứng minh. Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu, đáp ứng yêu cầu của đề bài

2. Yêu cầu cụ thể:

Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

Bài làm phải có bố cục 3 phần: Mở bải, thân bài, kết bài

a/ Mở bài:

 Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.

b/ Thân bài:

- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người.

- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.

- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.

- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.

c/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.

---(Để xem đầy đủ nội dung vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Đề cương ôn tập HK2 môn Ngữ văn 7 năm 2021-2022. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !    

 

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON