YOMEDIA

Đề cương ôn tập HK1 môn Địa lí 10 CTST năm 2023-2024

Tải về
 
NONE

Đề cương ôn tập giữa Học kì 1 môn Địa lí 10 Chân trời sáng tạo năm 2023-2024 bao gồm: các kiến thức được tóm tắt ngắn gọn, đầy đủ và các bài tập vận dụng sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc ôn tập, hệ thống kiến thức quan trọng cũng như thử sức mình trước các dạng bài tập Địa lí 10 Chân trời sáng tạo trước kỳ thi Học kì 1 sắp đến. Chúc các em ôn tập tốt và đạt được kết quả cao nhé!

ATNETWORK

1. Ôn tập lý thuyết

1.1. Sử dụng bản đồ

1.1.1. Phương pháp kí hiệu

a) Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tựợng trên BĐ.

b) Các dạng kí hiệu

- Kí hiệu hình học

- Kí hiệu chữ

- Kí hiệu tượng hình

1.1.2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động

a) Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế xã hội.

b) Khả năng biểu hiện

- Hướng đi của đối tượng.

- Khối lượng của đối tượng di chuyển.

- Chất lượng của đối tượng di chuyển.

1.1.3. Phương pháp chấm điểm

a) Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều. Bằng những đường chấm có giá trị như nhau.

b) Khả năng biểu hiện

- Sự phân bố của đối tượng.

- Số lượng của đối tượng.

1.1.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ

a) Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thồ đó.

b) Khả năng biểu hiện

- Số lượng của đối tượng.

- Chất lượng của đối tượng.

- Cơ cấu của đối tượng.

1.1.5. Vai trò của biểu đồ trong học tập và đời sống

a) Trong học tập

- Học tại lớp

- Học ở nhà

- Kiểm tra

b) Trong đời sống

- Bảng chỉ đường

- Phục vụ các ngành sản xuất

- Trong quân sự

1.1.6. Sử dụng biểu đồ, atlat trong học tập

* Những vấn đề cần lưu ý:

a. Chọn biểu đồ phù hợp.

b. Đọc biểu đồ phải tìm hiểu về tỷ lệ và ký hiệu biểu đồ.

c. Xác định phương hướng trên bản đồ.

d. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trên biểu đồ

* Atlat: là một tập hợp các bản đồ. Khi sử dụng thường phải kết hợp bản đồ ở nhiều trang Atlat có nội dung liên quan với nhau để tìm hiểu hoặc giải thích một hiện tượng, đối tượng địa lí.

1.1.7. Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống

- Hệ thống định vị toàn cầu (GPS): 

+ Là hệ thống định vị toàn cầu, xác định vị trí của vật thể dựa vào hệ thống vệ tinh nhân tạo.

+ Ứng dụng: công cụ định vị và dẫn đường, ứng dụng vào các hoạt động giải trí, cảnh báo trước các địa điểm có thể xảy ra thiên tai, tìm kiếm đồ vật bị thất lạc, giám sát trẻ tự kỉ,...

- Bản đồ số:

+ Được thành lập dưới dạng dữ liệu máy tính trên cơ sở xử lí số liệu nhận được từ các thiết bị quét chuyên dụng, ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, viễn thám hoặc số hóa các bản đồ truyền thống.

+ Ứng dụng: tìm đường, tạo bản đồ riêng mình, lưu địa chỉ nhà, trường học hay nơi làm việc,...

1.2. Trái Đất

1.2.1. Nguồn gốc hình thành Trái Đất

- Nguồn gốc hình thành Hệ Mặt Trời: thiên thể trong hệ Mặt Trời hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Ở trung tâm có khối lượng bụi lớn, nhiệt độ tăng lên rất cao có các phản ứng hạt nhân bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời.

- Nguồn gốc hình thành Trái Đất: những vành xoắn ốc ở phía ngoài kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất. Sự tăng thêm nhiệt làm nóng chảy vật chất ở bên trong lòng Trái Đất và sắp xếp thành các lớp: nhân, bao man-ti và vỏ Trái Đất.

1.2.2. Vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất

a) Đặc điểm vỏ Trái Đất

- Trái Đất có cấu trúc gồm ba lớp: vỏ, man-ti và nhân.

- Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng, độ dày từ 5 km dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng trầm tích, ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa. Dưới tầng granit là tầng badan thường lộ ra dưới đáy đại dương.

- Vỏ Trái Đất được phân ra thành hai kiểu chính là vỏ lục địa và vỏ đại đương. 

b) Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất

Vỏ Trái Đất được cấu tạo bằng nhiều nguyên tố hoá học, chủ yếu là silic và nhôm (còn được gọi là quyển si-an), vật liệu cấu tạo nên Trái Đất chủ yếu là khoáng vật và đá.

1.2.3. Thuyết cấu tạo mảng

a) Nội dung:

- Vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Toàn bộ bề mặt Trái Đất (gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti) chia thành 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ. 

b) Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa

- Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể có 4 cách tiếp xúc với nhau: tách rời nhau, xô vào nhau, hút chìm và trượt bằng

1.2.4. Hệ quả địa lí của các chuyển động của Trái Đất

a) Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất

- Sự luân phiên ngày đêm: Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm.

- Giờ trên Trái Đất có đường chuyển ngày quốc tế

+ Giờ địa phương (giờ Mặt Trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.

+ Giờ Quốc tế: Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ Quốc tế hay giờ GMT

b) Hệ quả chuyển động quanh mặt trời của Trái Đất

- Các mùa trong năm: xuân, hạ, thu, đông

- Ngày đêm, dài ngắn theo vĩ độ: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ trong các ngày 22-6 và 22-12 ở bán cầu Bắc, bán cầu Nam diễn ra ngược lại.

1.3. Thạch quyển

1.3.1. Thạch quyển, nội lực

a) Khái niệm thạch quyển: là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Cấu tạo: chủ yếu là các loại đá. Nên thạch quyển còn gọi là quyển đá.

- Theo thuyết kiến tạo mảng:

+ Thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo có kích thước lớn nhỏ khác nhau, chuyển động trên lớp man-ti quánh dẻo.

+ Vận động kiến tạo ở các ranh giới các mảng đã làm thay đổi cấu trúc, hình thái địa hình bề mặt Trái Đất.

b) Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

* Nội lực: là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.

- Nguyên nhân: do sự phân hủy của các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất.

- Hệ quả là làm thay đổi bề mặt Trái Đất: dịch chuyển các mảng kiến tạo, hình thành núi, tạo ra các uốn nếp, đứt gãy, gây ra động đất, núi lửa,...

* Tác động của nội lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất:

- Vận động theo phương thẳng đứng

- Vận động theo phương nằm ngang

1.3.2. Ngoại lực 

a) Khái niệm: là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất. Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.

b) Tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

- Quá trình phong hóa

+ Phong hóa lí học

+ Phong hóa hóa học

+ Phong hóa sinh học

- Quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ

- Quá trình bóc mòn

- Quá trình vận chuyển

- Quá trình bồi tụ

1.4. Khí quyển

1.4.1. Khí quyển và sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

a) Khí quyển: Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước tiên là Mặt Trời

b) Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

- Phân bố theo vĩ độ

- Phân bố theo lục địa và đại dương

- Phân bố theo địa hình

1.4.2. Khí áp và gió

a) Khí áp: là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất. Không khí dù nhẹ nhưng cũng có trọng lượng. Khí áp cao nhất là ở Xi-bia (Sibir), lên đến 1 084 mb và khí áp thấp nhất là tại mắt bão ở Thái Bình Dương, chỉ có 870 mb.

- Nguyên nhân hình thành khí áp là do nhiệt lực và động lực 

- Nguyên nhân thay đổi khí áp: theo độ cao, theo nhiệt độ, theo thành phần không khí

b) Gió: là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao đến nơi khí áp thấp. Gió được đặc trưng bởi tốc độ gió và hướng gió.

- Một số loại gió chính:

+ Gió Đông cực

+ Gió Tây ôn đới

+ Gió Mậu dịch

Gió mùa

- Các loại gió địa phương:

+ Gió biển, gió đất

+ Gió phơn

+ Gió thung lũng, gió 

1.4.3. Mưa

a) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa

- Mưa là nước rơi ở trạng thái lỏng hay rắn từ các đám mây xuống bề mặt Trái Đất. Các giọt nước hoặc tinh thể băng rơi xuống đất phải có kích thước lớn đủ để thắng sức cản của không khí, sự bay hơi trên đường rơi của chúng.

- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên Trái Đất.

- Thế giới có những nơi mưa nhiều, lượng mưa lớn gây lũ lụt, ngược lại có nhiều khu vực lượng mưa ít gây hạn hán vì lượng mưa và sự phân bố mưa trên Trái Đất chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố: khí áp, frông, gió, dòng biển và địa hình.

b) Sự phân bố mưa trên Trái Đất

- Phân bố theo vĩ độ

- Phân bố theo khu vực

1.4.4. Thủy quyển, nước trên lục địa

a) Thủy quyển

- Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển và đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển, ...

- Thuỷ quyển có thể xâm nhập tới giới hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong tầng nước ngầm của thạch quyển.

b) Nước trên lục địa

- Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông: nguồn cung cấp nước sông, các nhân tố tự nhiên khác

- Hồ là những vùng trũng chứa nước trong lục địa không thông với biển.

- Trên các đỉnh núi cao và vùng cực, do khí hậu quanh năm lạnh giá nên nước tồn tại ở thể rắn gọi là nước băng tuyết, bao phủ 10% diện tích lục địa.

- Trong vỏ Trái Đất cũng tóm tại một lượng nước khá lớn, đó là nước ngầm.

c) Bảo vệ nước ngọt

Có nhiều giải pháp để bảo vệ nguồn nước ngọt, trong đó có một số giải pháp quan trọng như:

+ Phân phối lại nguổn nước ngọt trên thế giới; xây dựng các hồ trữ nước, bảo trì và cải tạo đường ống vận chuyển nước ngọt, giám sát nguồn tài nguyên nước, ...

+ Sử dụng nguồn nước hợp lí: tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân về bảo vệ tài nguyên nước; sử dụng nước tiết kiệm; ...

+ Hạn chế gây ô nhiễm nguồn nước: mỗi quốc gia cần xây dựng những khung pháp lí, quy định, chính sách, bộ Luật bảo vệ môi trường và nguồn nước,...

1.4.5. Nước biển và đại dương

- Nhiệt độ trung bình trên bề mặt của nước biển và ở giữa đại dương là khoảng 17°C.

- Độ muối là do nước sông hoà tan các loại muối từ đất, đá trong lục địa đưa ra. 

- Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.

- Thuỷ triều là hiện tượng mực nước biển dao động theo chu kì và biên độ nhất định do ảnh hưởng của sức hút Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất.

- Dòng biển là dòng nước di chuỵển trong các biển và đại dương tương tự như các sông ở trong lục địa.

1.4.6. Đất

- Đất là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi độ phì.

- Độ phì của đất là khả năng cung cấp nước; nhiệt, khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sinh trưởng và phát triển.

- Vỏ phong hoá là lớp sản phẩm vụn thô ở phẩn trên cùng của vỏ Trái Đất, kết quả của các quá trình phong hoá làm đá và khoáng vật bị biến đổi.

1.4.7. Sinh quyển, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của sinh vật

- Sinh quyển là một trong những quyển của lớp vỏ Trái Đất mà thành phần, cấu trúc và năng lượng của nó chủ yếu được xác định bởi hoạt động của cơ thể sống.

- Giới hạn của sinh quyển bao gồm: phần thấp của khí quyển, toàn bộ thuỷ quyển và phần trên của thạch quyển (lớp đất và lớp vỏ phong hoá).

- Các nhân tố ảnh hưởng: Khí hậu, nguồn nước, đất, địa hình, sinh vật và con người.

2. Bài tập luyện tập

Câu 1: Nêu các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất.

Hướng dẫn giải:

Các đai khí áp cao và đai khí áp thấp trên Trái Đất: áp thấp xích đạo, hai áp cao cận chí tuyến, hai áp thấp ôn đới, hai áp cao cực.

Câu 2: Trình bày biểu hiện của quy luật địa đới thông qua sự phân bố của các thành phần và cảnh quan địa lí. Cho ví dụ minh hoạ.

Hướng dẫn giải:

- Biểu hiện của quy luật địa đới là sự phân bố một cách có quy luật, theo chiều từ Xích đạo về hai cực của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí.

- Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất: từ Xích đạo về hai cực gồm vòng đai nóng, hai vòng đai ôn hoà, hai vòng đai lạnh và hai vòng đai băng giá vĩnh cửu.

- Các đai khí áp và các đới gió chính

+ Từ Xích đạo về hai cực gồm đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao cận nhiệt đới, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao địa cực.

+ Mỗi bán cầu, từ Xích đạo về cực đều có đới gió Mậu dịch, đới gió Tây ôn đới và đới gió Đông cực.

- Các đới khí hậu: từ Xích đạo về hai cực lần lượt có các đới khí hậu xích đạo (chung cho cả hai bán cầu), cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, cận cực và cực.

- Các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất chính: từ Xích đạo về hai cực có các kiểu thảm thực vật và tương ứng với sự phân bố các kiểu thảm thực vật là các nhóm đất.

Câu 3: Trình bày hiện tượng phơn (gió phơn) và cho biết nguyên nhân hình thành hiện tượng này.
Hướng dẫn giải:

- Gió phơn là hiện tượng gió khô nóng thổi từ trên núi xuống.

- Nguyên nhân do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao cứ 100 m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều, không khí chuyển động đi xuống cứ 100m thì nhiệt độ tăng 1°C.

Câu 4: Việc nghiên cứu quy luật địa đới và quy luật phi địa đới trong vỏ địa lí có ý nghĩa như thế nào trong tìm hiểu và sử dụng tự nhiên?

Hướng dẫn giải:

- Hiểu được biểu hiện của các quy luật địa đới, quy luật phi địa đới

+ Giúp chúng ta giải thích được sự đa dạng, phong phú của các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí trên Trái Đất và từng khu vực lãnh thổ cụ thể.

+ Ví dụ: sự khác nhau về thiên nhiên của miền nhiệt đới với miền ôn đới và hàn đới; sự khác nhau về cảnh quan giữa bờ đông và bờ tây các lục địa;…

+ Là cơ sở để phân chia các khu vực địa lí, có thể phân vùng trong phát triển kinh tế, áp dụng các biện pháp quy hoạch và phát triển vùng cho phù hợp.

-> Con người sinh sống và sản xuất ở từng lãnh thổ khác nhau, cần có các biện pháp sử dụng hợp lí và hiệu quả sự đa dạng của tự nhiên.

Câu 5: Theo em, để thể hiện tổng diện tích và tổng sản lượng lúa của một đơn vị hành chính trên bản đồ, ta nên sử dụng phương pháp nào? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

- Để thể hiện tổng diện tích và tổng sản lượng lúa của một đơn vị hành chính trên bản đồ, ta nên sử dụng phương pháp bản đồ - biểu đồ.

- Giải thích: Phương pháp bản đồ - biểu đồ thể hiện giá trị tổng cộng (tổng diện tích và tổng sản lượng lúa) của các đối tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ (các xã, huyện, tỉnh hoặc vùng) và sự phân bố của các đối tượng đó trong không gian (các xã, huyện, tỉnh hoặc vùng).

Câu 6: Trình bày mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển. Giải thích sự phân bố đó.

Hướng dẫn giải:

- Các vành đai động đất, núi lửa nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch của các mảng (tách rời hoặc xô húc nhau):

- Khi hai mảng tách rời sẽ hình thành nên sống núi ngầm kèm theo là hiện tượng động đất, núi lửa. Ví dụ: sự tách rời của mảng Bắc Mĩ – Á-Âu, mảng Nam Mĩ - Phi hình thành nên vành đai động đất dọc sống núi ngầm Đại Tây Dương.

- Khi hai mảng xô húc vào nhau hình thành nên các dãy núi uốn nếp trẻ, vực sâu, đảo núi lửa, kèm theo đó động đất, núi lửa cũng xảy ra. Ví dụ: sự xô húc của mảng Bắc Mĩ và mảng Nam Mĩ với mảng Thái Bình Dương hình thành nên hệ thống núi trẻ ở rìa phía tây châu Mĩ, theo đó là vành đai động đất và núi lửa,… 

Câu 7: Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.

Hướng dẫn giải:

- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất

+ Nguyên nhân nhiệt lực: Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp. Vùng cực Bắc và vùng cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.

+ Nguyên nhân động lực: đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng lên Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng. Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.

Câu 8: Nêu sự khác nhau về nhiệt độ không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.

Hướng dẫn giải:

- Sự khác nhau về nhiệt độ không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.

+ Sườn núi khuất gió thường có gió khô và nóng. Thời gian hoạt động của những đợt gió này từ vài giờ đến vài ngày.

+ Sườn đón gió thường ẩm và mưa nhiều nhưng đến một độ cao nhất định mưa sẽ giảm, trên đỉnh núi khô thoáng không còn mưa nữa.

Câu 9:

“Ô nhiễm nguồn nước đang là vấn đề gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống con người và hệ sinh thái tự nhiên. Nhất là khi dân số ngày càng tăng nhanh, kéo theo tài nguyên nước ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm với tốc độ nhanh hơn.” Em hãy đề xuất một số giải pháp cụ thể để bảo vệ nguồn tài nguyên nước một cách hiệu quả nhất.

Hướng dẫn giải:

- Không vứt rác xuống sông, biển,…

- Hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,…

- Tiết kiệm nước trong sinh hoạt và sản xuất.

- Không xả thải nước sinh hoạt và công nghiệp ra sông, biển,…

Câu 10: Cho biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa dưới đây:

Em hãy đọc biểu đồ và cung cấp những thông tin sau:

- Tổng lượng mưa là bao nhiêu?

- Tháng nào có lượng mưa cao nhất?

- Những tháng nào không có mưa?

- Những tháng nào có lượng mưa > 100 mm?

Hướng dẫn giải:

- Tổng lượng mưa: 647 mm.

- Tháng có lượng mưa cao nhất: Tháng 8.

- Những tháng không có mưa: 1,2,3,11,12.

- Những tháng có lượng mưa > 100 mm: 7,8,9.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề cương ôn tập Học kì 1 môn Địa lí 10 Chân trời sáng tạo năm 2023-2024. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Mời các em tham khảo tài liệu có liên quan:

Ngoài ra, các em có thể thực hiện làm đề thi trắc nghiệm online tại đây:

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON