YOMEDIA

Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Địa Lý 9 năm 2021 - Chủ đề Vùng Tây Nguyên

Tải về
 
NONE

Với mong muốn có thêm tài liệu giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị trước kì thi tuyển chọn học sinh giỏi sắp tới HOC247 giới thiệu đến các em tài liệu Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Địa Lý 9 năm 2021 - Chủ đề Vùng Tây Nguyên, được HOC247 biên tập và tổng hợp để giúp các em tự luyện tập. Hi vọng tài liệu này sẽ có ích cho các em, chúc các em có kết quả học tập tốt!

ADSENSE
YOMEDIA

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÝ 9

CHỦ ĐỀ "VÙNG TÂY NGUYÊN"

 

Câu 1. Nêu sự khác nhau về thế mạnh tự nhiên để phát triển cây công nghiệp của Tây Nguyên và Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Hướng dẫn giải


– Địa hình – đất đai:
+ Tây Nguyên: địa hình cao nguyôn xếp tầng, tương đối bằng phẳng; đất đai phần lớn là đất feralit hình thành trên đá badan, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi hơn cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.
– Trung du và miền núi Bắc Bộ: địa hình chia cắt phức tạp (Tây Bắc núi cao, địa hình hiểm trở; Đông Bắc núi thíp và đồi, với các dãy núi hình cánh cung); đât đai chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phicn, đá gơnai và các đá mẹ khác, ít thuận lợi hơn để thành lập các vùng chuyên canh quy mô lớn.
– Khí hậu:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi nên có thế mạnh hơn cho việc phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
+ Tây Nguyên có thế mạnh hơn về cây công nghiệp nhiệt đới vì khí hậu Tây Nguyên mang tính chất cận xích đạo.

Câu 2. Dựa vào Attat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã ltục, hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai vùng chuyên canh cây công nghiệp: Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên. Giải thích vì sao có sự khác biệt về hướng chuyên môn hóa cây công nghiệp ở hai vùng trên?

Hướng dẫn giải


Đây là hai trong ba vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta.
– Giống nhau
a) Về quy mô
– Cả hai vùng đều là các vùng chuyên canh cây công nghiộp thuộc loại lớn nhất nước ta.
– Mức độ lập trung hóa đât đai tương đôi cao. Có các khu vực trồng cà phê (Tây Nguyên), chè (Trung du và miền núi Bắc Bộ) tập trung trên một diện tích khá lớn. Điều đó thuận lợi cho việc tạo ra vùng sản xuât hàng hóa lớn, phọc vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
b) Về hướng chuyên môn hóa: cả hai vùng đều trồng cây công nghiệp lâu năm là chủ yếu và đạt hiệu quá kinh tế cao trên hướng chuyên mon hóa này.
c) Về điều kiện phát triển
– Cả hai vùng đều có tiềm năng phong phú về tự nhiên dể phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó phải ké đôn thc mạnh về đất đai và khí hậu.
– Dân cư có truyền thông và kinh nghiệm về việc trồng và chế biển sản phẩm cây công nghiệp.
– Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chủ trương chính sách về phát triển cây công nghiộp, vé đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến,..’
2. Khác nhau
a) về quy mô
– Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, với mức độ tập trung hóa cao của một số sản phẩm cây công nghiệp nổi tiếng trong và ngoài nước (cà phê).
– Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với mức độ tập trung hóa thấp (ngoài chè được trồng thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, còn các cây công nghiệp khác trồng phân tán trên diện tích nhỏ chỉ mang tính chất địa phương).
b) Về hướng chuyên môn hóa
– Tây Nguyên: cà phê, cao su, chè.
– Trung du và miền núi Bắc Bộ: chè.
c) về điều kiện phát triển
* Điều kiện  tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
– Địa hình:
+ Tây Nguyên: các cao nguyên xếp tầng với độ cao trung bình 500 1 600m, bề mặt tương đối bằng phẳng.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, địa thế hiểm trở, độ chia cắt lớn.
Sự khác nhau về địa hình (độ cao), trong một chừng mực nhấl định có ảnh hưởng đến mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa cây công nghiệp.
– Đất đai:
+Tây Nguyên: chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá badan.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác.
– Khí hậu:
+ Tây Nguyên: có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt lại có sự phân hóa theo độ cao. Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng, ánh hưởng lớn đến việc phát triển cây công nghiệp.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Vì thế, ở đây có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt (chè). Vào nửa đầu mùa đông có mưa phùn ẩm ướt cũng là điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển. Tuy nhiên, vào những ngày có gió mùa Đông Bắc hoạt
động mạnh thường xuất hiện các hiện tượng như sương muôi, sương giá và tuyết rơi trên vùng núi cao, ảnh hưởng xấu đến việc phát triển cây công nghiệp.
* Điều kiện kinh tế- xũ hội
– Dân cư và nguồn lao động:
+ Tây Nguyên: có mật độ dân số trung bình 89 người/km2 (năm 2006). Đây là vùng thưa dân nhât nước ta.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: có mật độ dân sei trung bình là 119 người/km2 (năm 2006).
– Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất 1 kĩ thuật:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: có một số tuyến đường bộ: quốc lệ 1A, 2, 3, 5, 6,… và có 5 tuyến đường sắt nốì với Đồng bằng sông Hồng và các vùng khác. Các cơ sở chế biến chè tập trung ở Mộc Châu (Sơn La), Yen Bái, Thái Nguyên.
+ Tây Nguyên: cơ sở vật chất – kĩ thuật và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế.
2. Giải thích
Nguyên nhân của sự khác biệt về hướng chuyên môn hóa cây công nghiệp ở hai vùng là do:
– Có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có mùa đông lạnh, đất feralit có độ phì không cao, địa hình núi bị cắt xẻ, ít mặt bằng rộng lớn nên thường thích hợp trồng chè theo quy mô lớn. Các cây khác có quy mô nhỏ trong cơ cấu cây công nghiệp của vùng.
+ Tây Nguyên có khí hậu nóng quanh năm, các cao nguyên có độ cao không lớn, tương đốĩ bằng phẳng, lại được phủ đất badan màu mỡ thích hợp với việc trồng cây cà phê, cao su, hồ tiêu, dâu tằm,… trên quy mô lớn và tập trung.
– Có sự khác biệt về đặc điểm dân cư – xã hội, nhất là lịch sử khai thác lãnh thổ, tập quán sản xuất, sinh họat của nhân dân ở hai vùng này.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: dân cư có kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến chè từ lâu đời.
+ Tây Nguyên: dân cư có kinh nghiệm trồng cà phê, cao su nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá.

Câu 3. Dựa vào Attat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy cho biết:
a) Tại sao hai vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên đều có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn?
b) Tại sao ở Trung du và miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò, còn ở Tây Nguyên thì ngược lại?

Hướng dẫn giải


a) Trung du vùng miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên đều có thế mạnh về chăn nuôi
gici súc lân là do những nguyên nhân sau:
Hai vùng đều có nhiều đồng có phát triển trên các vùng địa hình núi, cao nguyên thuận lợi cho chăn nuôi trâu, bò.
– Khí hậu:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh thích hỢp với điều kiện sinh thái của đàn trâu.
+ Tây Nguyên: có tính chất cận xích đạo, nóng quanh năm với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt, phù hợp với điều kiện sinh thái của bò.
+ Nhu cầu sản phẩm thịt, sữa (bò, trâu) ở các vùng lân cận (Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ,…) và trơng cả nước lớn.
+ Dân cư có kinh nghiệm trong chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò).
b) Tại sao ở Trung du và miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò, còn ở Tây Nguyên thì ngược lại?
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò, vì trâu khôe hơn, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh. Trâu ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng.
+ Ngược lại, ở Tây Nguyên, bò được nuôi nhiều hơn trâu, vì bò thích hợp với điều kiện khí hậu khô, nóng ở đây.

Câu 4. Dựa vào Attat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh tình hình phát triển thủy điện của Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.

Hướng dẫn giải


* Giống nhau:
Hai vùng đều có tiềm năng thủy điện lớn có ý nghĩa đối với cả nước.
* Khác nhau:
– Tiềm năng:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Hệ thống sông Hồng có tiềm năng thủy điện lớn nhât cả nước: 11 triệu KW (chiếm 1/3 trữ năng thủy điện cả nước).
+Tây Nguyên: Hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai,… có các bậc thang thủy điện do chảy qua địa hình cao nguyên xếp tầng.
+ Hiện trạng:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Các nhà máy thủy điện có công suất lớn xây dựng hồ chứa nước SC gây ngập lụt cả một vùng rộng lớn, phải di dời dân và tác động lớn đến môi trường sinh thái.
+ Tây Nguyên: Vì Tây Nguyên có địa hình cao nguyên xếp tầng nên không phải chi phí nhiều cho việc xây dựng hồ chứa nước và di dời dân.
– Các nhà máy tiêu biểu:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ:
• Đã xây dựng các nhà máy thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), Hoà Bình trên sông Đà (1920 MW), Tuyên Quang trên sông Gâm (320 MW), Nậm Mu trên sông Chảy.
• Đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà (2400 MW).
+ Tây Nguyên:
• Đã xây dựng các nhà máy thủy điện: Y-a-ly (720 MW), Xê Xan 3, Xô Xan 3A, Đrây H linh, Đa Nhim.
• Đang triển khai xây dựng các nhà máy thủy điện: Xe Xan 4, Xrê Pồk 3, Xrê Pôk 4, Buôn Kuôp, Đức Xuyên, Buôn Tua Srah, Đại Ninh, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.
-Tác động:
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Thúc đẩy công nghiệp khai thác và chế biển khoáng sản, phát triển du lịch, điều tiết lũ và cung cấp nước cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
+ Tây Nguyên: Thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển, cung cấp nước tưới, phát triển du lịch và nuôi trồng thủy sản.

...

--(Nội dung tiếp theo của tài liệu, các em vui lòng đăng nhập để xem online hoặc tải về)--

Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Địa Lý 9 năm 2021 - Chủ đề Vùng Tây Nguyên. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

 

NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
AANETWORK
 

 

YOMEDIA
AANETWORK
OFF