YOMEDIA

Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Hồng Hà

Tải về
 
NONE

Đề thi thử giúp cho học sinh lớp 9 luyện thi, cọ sát sớm với các dạng đề thi Tuyển sinh vào lớp 10, tài liệu Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Hồng Hà sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và kĩ năng giải đề, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Chúc các em học tập hiệu quả!

ATNETWORK

TRƯỜNG THCS HỒNG HÀ

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2022-2023

MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút

 

ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 

Bơi vào đi Vàng ơi, tao về đây

Đừng ra xa, thân thể mày bé lắm

Sóng thì to, nước biển kia rất mặn

Mày cứ bơi ra, tao sao thể cầm lòng...

 

Bơi vào đi, Vàng ơi, có nghe không
Mày quyến luyến làm lòng tao chợn sóng
Đại dương mênh mông, thân thể mày bé bỏng
Cứ ngước về tàu, sao tao thể cách xa...

 

Bơi vào đi, Vàng ơi, quay lại nhà
Tao phải về thôi bởi đã xong nghĩa vụ
Và tao biết đêm qua mày mất ngủ
Cứ liếm tay tao, sợ trốn mày về.

 

Đừng vậy nữa mà, Vàng ơi, tao thương quá
Thương những đêm tao và mày đứng gác
Gió bão từng cơn mày vẫn không sai khác
Phủ phục canh me bọn cướp biển chực chờ.

 

Về đi mày, đừng bơi nữa, tao nhờ
Tao xin lỗi, bởi đã xong nghĩa vụ
Và tao biết chừng ấy vẫn chưa đủ
Nhưng phải vào bờ, anh em khác ra thay.

 

Về đi mày,
đừng bơi nữa,
mắt cay...

(Hoàng Hải Lý – Học viên Trường Sĩ quan không quân Nha Trang)

Câu 1. (1.0 điểm) Nhận biết

Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau:

Bơi vào đi, Vàng ơi, có nghe không
Mày quyến luyến làm lòng tao chợn sóng
Đại dương mênh mông, thân thể mày bé bỏng
Cứ ngước về tàu, sao tao thể cách xa...

Câu 2. (1.0 điểm) Nhận biết

Nhân vật “tao” về đâu và nhân vật “Vàng” về đâu?

Câu 3. (1.0 điểm) Thông hiểu

Ở khổ thơ cuối, nhân vật “tao” khuyên: “Về đi mày” nhưng lại bảo “đừng bơi nữa”; theo anh (chị), điều đấy có mâu thuẫn không, vì sao? Nếu xét câu theo mục đích phát ngôn, dòng thơ sau thuộc loại câu gì:

Bơi vào đi, Vàng ơi, có nghe không

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Vận dụng cao

Anh (chị) hãy viết 1 đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói: “Cuộc sống cũng cần những giọt nước mắt”.

Câu 2. (5.0 điểm) Vận dụng cao

Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ biện pháp tu từ đã học

Cách giải:

Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Vàng ơi – trò chuyện với vật như đối với người).

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

Nhân vật “tao” vào bờ - đất liền, nhân vật Vàng về đảo.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích

Cách giải:

Ở khổ thơ cuối, nhân vật “tao” khuyên: “Về đi mày” nhưng lại bảo “đừng bơi nữa” không mâu thuẫn nhau vì: nhân vật tao khuyên “Về đi mày” chính là ý bảo Vàng đừng bơi theo nhân vật “tao” nữa mà hãy quay về đảo.

Xét theo mục đích phát ngôn, câu thơ trên thuộc kiểu câu cầu khiến.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.

- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề.

- Giọt nước mắt là một trạng thái cảm xúc, thể hiện sự xúc động cao độ. Giọt nước mắt biểu tượng của sự đồng cảm, sự chia sẻ, sự hối lỗi, niềm xót xa và thậm chí cả khi vui quá người ta cũng khóc. Dân gian có câu: “Cười như anh khóa hỏng thi/Khóc như cô ả được đi lấy chồng.”

- “Cuộc sống cũng cần những giọt nước mắt”: Cuộc sống ngoài cần nụ cười – niềm vui, hạnh phúc, người ta còn cần cả những sự chia sẻ, đồng cảm, sự ăn năn, hối hận, xót xa.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Tại sao “Cuộc sống cũng cần cả những giọt nước mắt”?

+ Mỗi người sẽ có những cuộc sống riêng mà không ai là có toàn vẹn và đủ đầy, vì vậy con người cần biết chia sẻ, đồng cảm với nhau.

+ Mỗi người cũng không thể sống thẳng tắp như một đường thẳng mà không mắc những sai lầm, những lỡ dở. Vì vậy chúng ta cần biết suy nghĩ và nhận ra những sai lầm, hối hận về những gì ta sai trái hay lầm lỡ. Giọt nước mắt còn là sự ân hận, hối lỗi.

+ “Giọt nước mắt” sẽ khiến cho chúng ta biết xích lại gần nhau hơn, làm cho cuộc sống có ý nghĩa và giá trị hơn.

- Phê phán những con người vô cảm, chỉ biết sống cho chính mình.

- Cũng không nên chìm đắm trong sự đau khổ, phải dũng cảm vượt qua để hướng đến cuộc sống tốt đẹp.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu về tác giả: Lê Minh Khuê, Nguyễn Thành Long

- Giới thiệu tác phẩm.

- Nội dung nghị luận: Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn

2. Phân tích

2.1. Anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa

a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống:

- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.

+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.

- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:

+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.

b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc.

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:

+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển, anh dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”

+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.

+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc.

-> Tinh thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.

- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:

+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét => tất cả đều lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.

+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng tạo của mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công việc.

=> Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.

2.2 Nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi

a. Vẻ đẹp dũng cảm, kiên cường:

- Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt:

+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom.

+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ.

+ Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những quả bom.

è Là công việc mà có làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến mức “thần kinh căng như chão… tim đập bất chấp cả nhịp điệu”.

è Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 năm liền trên tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp quả cảm, ý chí kiên cường, lòng yêu nước của Phương Định.

- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:

+ Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.

+ Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?”

- Cô là biểu tượng cho vẻ đẹp của lòng quả cảm, kiên cường của thế hệ nữ thanh niên xung phong thời chống Mĩ.

b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương:

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:

+ Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn => tự thấy mình là một cô gái khá.

+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước các anh bộ đội.

+ Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn thường bịa lời ra để hát.

+ Cô vui thích cuống cuồng trước một cơn mưa đá.

+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh.

- Vào chiến trường, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định vẫn giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống mãnh liệt của cô gái trẻ này.

- Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội:

+ Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương.

+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao như người chị cả trong gia đình.

+ Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.

=> Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu và vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc sống.

=> Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người thiếu nữ Hà Nội với tâm hồn phong phú và lòng dũng cảm, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà văn đã góp cho văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động và đáng yêu nhất.

2.3. Điểm gặp gỡ và khác biệt giữa hai nhân vật

+ Gặp gỡ: Họ đều là những con người có lí tưởng sống đẹp đẽ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Họ là con người tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ: hăng say lao động và nhiệt huyết chiến đấu.

+ Khác biệt: Phương Định nổi bật với vẻ đẹp thơ mộng, nữ tính rất đỗi con gái, tình cảm đồng đội sâu nặng và sự gan dạ, dũng cảm sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc; Anh thanh niên lại hiện lên với tinh thần lạc quan, sự gần gũi, giản dị với những người xung quanh.

3. Tổng kết

- Khẳng định lại giá trị của vấn đề.

ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

HÓA ĐƠN

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ. Ngày kia Peter nghĩ: mình cũng viết hóa đơn gửi cho mẹ, trong đó viết rõ những khoản mà mẹ phải trả cho mình về những gì mà mình đã giúp mẹ mỗi ngày, sáng hôm sau mẹ cậu nhận được hóa đơn đó ghi rõ:

“Mẹ cần thanh toán cho con trai Peter của mẹ những khoản sau:

Vận chuyển đồ dùng về nhà: 2 đồng

Đem thư đến bưu điện gửi: 1 đồng

Giúp người lớn dọn dẹp vườn hoa: 2 đồng

Cả tuần lễ con đều ngoan ngoãn vâng lời: 1 đồng

Tổng cộng: 6 đồng”

Mẹ Peter không nói gì cả, Đến bữa tối, Peter phát hiện dưới khay ăn của mình 6 đồng tiền công. Cậu rất vui, khi cậu vừa định bỏ tiền vào túi cậu thấy kèm theo là một hóa đơn thu tiền khác, mà người nhận là cậu, cậu rất ngạc nhiên:

Peter cần thanh toán cho mẹ những khoản sau:

Sống 10 năm trong ngôi nhà hạnh phúc của mẹ: 0 đồng

Khoản chi phí cho việc sinh hoạt, ăn uống, học hành trong 10 năm: 0 đồng

Khoản tiền mẹ chăm sóc Peter mỗi khi đau bệnh: 0 đồng

Từ đó đến nay Peter luôn có một người mẹ yêu thương chăm sóc: 0 đồng

Tổng cộng: 0 đồng

Peter đọc đi đọc lại tờ hóa đơn, cậu hối hận đến đỏ cả mặt. Lát sau, cậu đến bên mẹ và rúc vào lòng mẹ, nhẹ nhàng bỏ 6 đồng tiền vào túi mẹ.

(Trích Tuyển tập các câu chuyện Giáo dục nhân cách, NXB Văn hóa – Thông tin, 2011)

a. Nhận biết

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (Thuyết minh, tự sự, nghị luận)

b. Nhận biết

Chỉ ra hai phép liên kết và các phương tiện liên kết được dùng trong đoạn sau:

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ.

c. Thông hiểu

Vì sao Peter trả tiền cho mẹ?

d. Thông hiểu

Bài học rút ra từ câu chuyện trên.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm) Vận dụng cao

Viết một đoạn văn (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình mẹ trong cuộc đời mỗi con người.

Câu 2. (5.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đất nước và con người trong đoạn thơ sau:

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lừng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao…

 

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9)

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2

I. ĐỌC – HIỂU

a. Phương pháp: căn cứ các kiểu văn bản đã học

Cách giải:

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản tự sự.

b. Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

Hai phép liên kết và các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn:

- Phép thế: Từ “Cậu” trong câu 2 thế cho từ “Peter” trong câu 1.

- Phép lặp: “Cửa hàng” trong câu 2 lặp lại trong câu 3.

c. Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

d. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Bài học rút ra từ câu chuyện: Mẹ luôn yêu thương ta vô điều kiện, vì vậy chúng ta phải thấu hiểu và hiếu thảo với cha mẹ

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

*Nêu vấn đề:

*Giải thích vấn đề

- Mẹ là người sinh thành và nuôi dưỡng chúng ta khôn lớn, trưởng thành.

- Mẹ hi sinh và dành tình yêu thương vô điều kiện với mỗi người con.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Tình mẹ đối với mỗi con người:

- Phê phán những kẻ bất hiếu, không nghe lời cha mẹ.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài:

“Mùa xuân nho nhỏ” (1980) là tiếng lòng tha thiết gắn bó với cuộc đời, với thiên nhiên, đất nước của nhà thơ Thanh Hải.

- Hai khổ của bài thơ thể hiện cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và con người.

2. Thân bài:

- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:

- Từ đó, thi nhân bày tỏ niềm tự hào về quê hương, đất nước và niềm tin vào tương lai:

3. Tổng kết

- Khẳng định lại vấn đề.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

BÀN TAY YÊU THƯƠNG

Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời.

Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay.

Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán

- "Đó là bàn tay của bác nông dân".

Một em khác cự lại:

-  "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....".

Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:

- "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".

Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.

(Mai Hương, Vĩnh Thắng – Quà tặng cuộc sống)

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết

Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Thông điệp của văn bản trên là gì?

Câu 4: (1.0 điểm) Vận dụng

Nếu được cô giáo yêu cầu vẽ một điều mà em thích nhất thì em sẽ vẽ gì? Vì sao? (viết 5 – 7 dòng)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Từ hình ảnh bàn tay cô giáo trong văn bản phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa thầy cô và học sinh trong xã hội hiện nay.

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long). Từ đó liên hệ với người lính trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật) để rút ra được những nét chung về vẻ đẹp con người Việt Nam qua văn học.

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3

I. ĐOC – HIỂU

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập

Cách giải:

- Thành phần biệt lập: Thưa cô (thành phần gọi đáp)

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

- Các em lựa chọn điều mình thích vẽ nhất và lí giải sao cho hợp lí.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

*Yêu cầu về nội dung:

1. Giải thích vấn đề

Mối guan hệ thầy và học trò là mối quan hệ giữa người giảng dạy và người được giảng dạy. Đây là mối quan hệ có sự gắn bó mật thiết với nhau.

2. Bàn luận vấn đề

- Mối quan hệ thầy trò là mối quan hệ đẹp đẽ, tôn trọng nhau: “Nhất tự vi sư/ Bán tự vi sư”. Tôn trọng người dạy là một đạo lí bất biến trong xã hội Việt Nam. Người thầy luôn là người được cả xã hội tôn kính, kính trọng.

- Để mối quan hệ giữa người thầy và học trò trở nên tốt đẹp hơn thì bản thân người thầy phải làm hết trách nhiệm của mình, thực hiện đúng bổn thận, giữ đúng tôn ti trật tự. Bản thân người học cần tôn trọng, biết ơn những người dạy mình, có thái độ ứng xử đúng đắn. Phụ huynh cần phối hợp với nhà trường để giáo dục các em toàn diện.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

2.  Phân tích vấn đề

a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống

- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.

+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe,  trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.

- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:

+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.

b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc

c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật

d. Liên hệ với Bài thơ tiểu đội xe không kính

3. Tổng kết

- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên. 

- Truyện khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 4

I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm)

Câu 1. Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi say:

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói

Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi

a. Nhận biết

Ngữ liệu trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu ý nghĩa văn bản.

b. Thông hiểu

“Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong ngữ liệu gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước?

c. Thông hiểu

Tác giả dùng cụm từ đói mòn đói mỏi có tác dụng gì?

Câu 2. (1.0 điểm) Nhận biết

Thành ngữ “nói ra đầu ra đũa” liên quan đến phương châm hội thoại nào? Trình bày nội dung của phương châm hội thoại đó.

Câu 3. (2.0 điểm)

Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tôi là con gái Hà Nội (1). Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá (2). Hai bỉm tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn (3). Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm” (4).

a. Nhận biết

Tìm lời dẫn trực tiếp

b. Nhận biết

Xác định khởi ngữ.

c. Nhận biết

Các câu trong ngữ liệu sử dụng phép liên kết gì? Chỉ ra từ ngữ liên kết.

II. LÀM VĂN (5.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

-----------------HẾT----------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1:

a. Phương pháp: căn cứ bài Bếp lửa

Cách giải:

- Tác phẩm: Bếp lửa

- Tác giả: Bằng Việt

b. Cách giải:

Câu thơ gợi nhắc ta đến thời điểm: nạn đói năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.

c. Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Hai từ mòn mỏi được tách làm đôi, mỗi tiếng được kết hợp với từ đói nhấn mạnh vào cái đói dai dẳng, triền miên.

Câu 2:

Phương pháp: căn cứ bài Phương châm hội thoại

Cách giải:

- Phương châm: cách thức

- Nội dung: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.

Câu 3:

a. Phương pháp: căn cứ bài Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp

Cách giải:

- Lời dẫn trực tiếp: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”

b. Phương pháp: căn cứ bài Khởi ngữ

Cách giải:

- Khởi ngữ: (Còn) mắt tôi.

c. Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

- Phép liên kết:

+ Câu 1 với câu 2: Phép lặp (tôi), phép thế (con gái, cô gái)

+ Câu 3 với câu 4: phép nối (còn)

II. LÀM VĂN

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung:

2.  Phân tích vấn đề

Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà cao đẹp”.

=> Nhận xét đã khẳng định vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường của anh thanh niên trong cuộc sống cũng như trong lao động.

a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống

- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.

+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.

- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:

+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.

b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc

c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật

3. Tổng kết

- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên. 

- Truyện khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1: (1.5 điểm) Nhận biết

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng lão móm mém  của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc …

(Nam Cao, Lão Hạc, ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2017, trang 42)

a. Tìm những trường từ vựng chỉ hoạt động và chỉ bộ phận của cơ thể trong đoạn văn trên.

b. Các câu trong đoạn văn trên được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào là chủ yếu?

Câu 2: (1.5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước”

a. Nhận biết

 Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Do ai sáng tác?

b. Thông hiểu

 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ dược sử dụng trong câu thơ: Đất nước như vì sao.

Câu 3: (2.0 điểm)

Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về một thói quen xấu cần phải được thay đổi trong giới trẻ hiện nay.

Câu 4 (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ Huy Cận (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2017)

----------------HẾT---------------

ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5

Câu 1.

a.

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Trường từ vựng

Cách giải:

- Trường tự vựng chỉ hoạt động: co, xô, ép, chảy, ngoẹo, mếu, khóc.

- Trường tự vựng chỉ bộ phận cơ thể: mặt, mắt, đầu, miệng.

b.

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

Các câu trong đoạn văn trên được liên kết với nhau bằng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp.

Câu 2.

a.

Phương pháp: căn cứ bài Mùa xuân nho nhỏ

Cách giải:

Đoạn thơ được trích trong tác phẩm “Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải.

b.

Phương pháp: căn cứ bài So sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp

Cách giải: Biện pháp tu từ được sử dựng trong câu thơ “Đất nước như vì sao”: biện pháp so sánh.

Tác dụng:

- Giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn.

- Gợi vẻ đẹp tươi sáng của đất nước trên con đường đi tới tương lai; niềm tin của tác giả vào một ngày mai tươi đẹp, phồn vinh của quê hương, đất nước.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

* Em có thể lựa chọn một trong các thói quen xấu để bàn luận như: lười lao động, nói tục chửi bậy, chơi game quá nhiều,…

* Các bước bàn luận vấn đề bao gồm:

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

2. Cảm nhận hình ảnh người lao động

Những người lao động xuất hiện trong tác phẩm hiện lên vẻ đẹp hăng say lao động, tràn đầy sức sống, chinh phục vũ trụ.

* Đoàn thuyền trước khi ra khơi

- Khi vũ trụ bắt đầu chìm vào giấc ngủ, cũng là lúc ngư dân bắt đầu ngày làm việc của mình. Gợi một nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước.

- Họ ra đi trong niềm vui, niềm hăng say lao động « câu hát căng buồm cùng gió khơi ».

- Câu hát của người dân chài lười :

+  Biện pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu”…-> sự giàu có của biển.

+ Bút pháp tả thực kết hợp với trí thưởng tượng phong phú: Tả đàn cá thu giống như con thoi đang bơi lượn mà như dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muôn luồng sáng. Niềm vui của người dân chài. Những đàn cá như thoi đưa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá nặng”.

=> Hai khổ đầu, tác giả phác họa thành công một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng. Qua đó, ông đã làm hiện lên cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm hồn phóng khoáng, tràn đầy niềm vui, niềm hi vọng của người lao động mới.

* Khung cảnh lao đông hăng say trên biển

* Khung cảnh những người ngư dân trở về

3. Tổng kết, đánh giá:

- Nội dung:

- Nghệ thuật:

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Hồng HàĐể xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

 

AANETWORK
 

 

YOMEDIA
ATNETWORK
ON