Với mong muốn hỗ trợ các em học sinh lớp 9 tiếp cận đề thi Tuyển sinh vào lớp 10, HOC247 mời các em tham khảo tài liệu Bộ 3 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Hồng Dương dưới nhằm giúp các em có kiến thức và tài liệu ôn tập cho kì thi quan trọng sắp tới. Chúc các em sẽ đạt điểm cao nhé!
TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG |
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2022-2023 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút |
ĐỀ THI SỐ 1
Phần I. ĐỌC - HIỂU: (3.0 điểm)
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn, nhòa trong trời lửa,
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy tay cười đôi mắt trong.
(Trường Sơn, 12/1974)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)
Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ: "Em đứng bên đường như quê hương". (0.5 điểm)
Câu 3: Hãy chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo nên bức tranh rừng Trường Sơn như thế nào? (1.0 điểm)
Câu 4: Hình ảnh "em gái tiền phương" được khắc họa như thế nào? (trình bày ngắn gọn từ một đến ba câu). (1.0 điểm)
Phần II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: Ý chí là con đường về đích sớm nhất.
Câu 2: (4,0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
“…Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế là đã hai mươi phút trôi qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu.”
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118)
-----------------HẾT----------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
Phần I. ĐỌC - HIỂU: (3.0 điểm)
Câu 1. Bài thơ viết theo thể thơ tự do (0.5đ)
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: so sánh (em đứng bên đường - quê hương) (0.5đ)
Câu 3.
- Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh trường Sơn lộng gió, rừng lạ ào ào lá đỏ. (0.5đ).
- Các hình ảnh vẽ lên khung cảnh rừng Trường Sơn khoáng đạt, đầy ấn tượng với những vẻ đẹp lạ lùng của rừng lá đỏ, những trận mưa lá đổ ào ào trong gió... (0.5đ)
Câu 4. Hình ảnh “em gái tiền phương”: nhỏ bé giữa rừng Trường Sơn bạt ngàn, lộng gió nhưng lại mang đến cảm giác thân thương, gần gũi vai áo bạc, quàng súng trường - như quê hương; với dáng đứng vững vàng bên đường khi làm nhiệm vụ, gợi hình ảnh cô gái giao liên hay những cô gái thanh niên xung phong thời chống Mĩ. (1.0đ)
HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục.
Phần II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Yêu cầu chung: HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
- Yêu cầu cụ thể:
a. Nội dung trình bày (1,75 điểm)
- Giải thích: (0,25 điểm)
+ Ý chí: ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích.
+ Đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới.
+ Ý chí là con đường về đích sớm nhất: Ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của cuộc đời con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công.
- Vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất? (1,25 điểm)
+ Ý chí giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành công trong mọi mặt của đời sống: học tập, lao động, khoa học, v.v… (Dẫn chứng : những tấm gương trong lịch sử và thực tế cuộc sống
+ Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống. (Dẫn chứng …)
+ Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh.
+ Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp.
- Bài học nhận thức và hành động: (0,25 điểm)
+ Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với học sinh, ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện.
+ Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa
b. Hình thức trình bày (0,75 điểm): Đảm bảo được những yêu cầu chung của một văn bản Nghị luận xã hội:
+ Cấu trúc đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài (0,25 điểm)
+ Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ thuyết phục (0,25 điểm)
+ Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ (0,25 điểm)
c. Sáng tạo (0,5 điểm)
+ Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới, mang tính phát hiện về vấn đề cần nghị luận nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. (0,25 điểm)
+ Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...) (0,25 điểm)
Câu 2. (4,0 điểm)
- Yêu cầu chung:
+ HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
+ Đây là dạng bài nghị luận văn học: phân tích nhân vật trong một đoạn trích của một tác phẩm.
+ Học sinh cần làm rõ cảm nhận của bản thân về nhân vật Phương Định trong đoạn trích nói trên.
+ Học sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản.
- Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu nhà văn Lê Minh Khuê, nhà văn nữ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, đã trực tiếp tham gia chiến đấu trên đường mòn Trường Sơn. (0,25 điểm)
- Giới thiệu nhân vật chính trong các sáng tác: người nữ thanh niên xung phong trên đường mòn Trường Sơn trong giai đoạn chống Mĩ. Trong đó, có nhân vật Phương Định, một cô gái Hà Nội để lại nhiều cảm xúc nơi người đọc.
- Giới thiệu đoạn trích: được trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê sáng tác năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. (0,25 điểm)
- Nội dung đoạn trích thuật lại khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định và hai nữ đồng đội ở một cao điểm trên đường Trường Sơn.
- Đoạn trích biểu hiện những phẩm chất của Phương Định: (2,0 điểm)
+ Phương Định đã sống trong một hoàn cảnh chiến tranh rất gian khổ và nguy hiểm: vùng đất bị bom đạn tàn phá; cây còn lại xơ xác; đất nóng và khói đen thì vật vờ từng cụm.
+ Phương Định là một cô gái có tình cảm tha thiết đối với đồng đội, nhất là với các chiến sĩ lái xe trên đường mòn, các chiến sĩ ở các cao điểm gần nơi mà các cô công tác.
+ Là một cô gái xuất thân từ Hà Nội, lãng mạn, giàu xúc cảm. Cho nên, khi làm công việc phá bom, Phương Định không tránh khỏi cảm xúc bình thường ở nơi con người: cảm thấy hồi hộp, căng thẳng, cảm thấy nhức nhối, mắt cay.
+ Phương Định là một cô gái dũng cảm. Phân tích: Tư thế; Hành động; Suy nghĩ; Kết quả của hành động phá bom.
+ Để phá được bom, cô phải đến gần quả bom, dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom trong lúc vỏ quả bom nóng (một dấu hiệu chẳng lành). Cô bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngòi, chạy lại chỗ ẩn nấp…, lo lắng liệu bom có nổ, ... bom nổ, tiếng kỳ quái đến váng óc… Đó là một công việc diễn ra một cách thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của Phương Định và các đồng đội. Công việc nguy hiểm nhưng cô luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ thật tốt.
+ Ngoài đoạn trích này, nhà văn còn có những chi tiết khác về Phương Định: một cô gái Hà Nội đẹp, nhiều mơ mộng, lãng mạn, giàu tình cảm đối với gia đình, đối với quê hương. Điều đó mang lại cho hình ảnh nhân vật một vẻ đẹp hoàn chỉnh, tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
+ Khi xây dựng nhân vật, nhà văn đã đặc biệt khai thác hoàn cảnh sống và hành động, ngôn ngữ của nhân vật để khắc họa tính cách.
+ Phương Định, một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu về người thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Cùng với những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính… thì nhân vật Phương Định đã góp phần phong phú hóa hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu.
ĐỀ THI SỐ 2
Câu 1. Cho đoạn văn:
“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn doi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một xuất sưu của chồng. Ngược lại đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói. Chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”
a) Chỉ rõ các lỗi và sửa lại cho đúng.
b) Đoạn văn trên có câu chủ đề không? Nếu có, hãy ghi lại câu chủ đề. Nếu không có, hãy viết thêm câu chủ đề cho đoạn văn.
Câu 2. Cho đoạn thơ:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục)
a) Tìm thành phần gọi - đáp trong những dòng thơ trên?
b) Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ "Không bao giờ nhỏ bé" được nhằm biểu đạt điều gì?
c) Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 1/2 trang giấy thi) về cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay.
Câu 3: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Ngữ Văn 9 - tập 1) của nhà văn Nguyễn Thành Long.
-----------------HẾT----------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
Câu 1:
a) Yêu cầu học sinh phát hiện và sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết câu. Học sinh có thể có nhiều cách chữa khác nhau song cần ngắn gọn, chính xác, đảm bảo ý của người viết.
- Lỗi chính tả:
+ doi sửa thành: roi
+ xuất sửa thành: suất.
- Lỗi ngữ pháp: thay dấu chấm sau nhịn đói bằng dấu phảy.
- Lỗi liên kết câu : Bỏ từ nối Ngược lại.
(có thể chép lại hoàn chỉnh đoạn văn sau khi đã sửa).
“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu đã lấy thân mình che chở cho chồng trước đòn roi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị như đứt từng khúc ruột nhưng cũng chẳng qua là vì một suất sưu của chồng. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”
b)
- Đoạn văn trên không có câu chủ đề.
- Có thể thêm câu chủ đề sau đây: Chị Dậu là một người phụ nữ rất mực thương yêu chồng con.
Câu 2:
a) Thành phần gọi đáp: ơi, nghe
b) Việc dùng từ phủ định trong dòng thơ "Không bao giờ nhỏ bé" được nhằm dặn dò, khuyên nhủ một cách thiết tha:
- Khi lớn lên, bước vào cuộc sống, con không bao giờ được nhụt chí, nản lòng trước những khó khăn, vất vả, thách thức và phải có bản lĩnh, nghị lực vượt qua mọi khó khăn đó.
- Con phải tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương để tiếp nối, phát huy và luôn tự tin bước vào cuộc đời.
c) Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh trình bày những suy nghĩ của mình trong một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn, đảm bảo rõ ý, có sự liên kết, lập luận chặt chẽ, đúng thể loại văn nghị luận xã hội.
Yêu cầu về nội dung:
* Giải thích, phân tích.
+ Cội nguồn: nơi bắt đầu của một căn nguyên hoặc một điều gì đó. Cội nguồn của mỗi con người là gia đình và quê hương, đất nước.
+ Tình yêu thương, niềm vui, hạnh phúc của gia đình có ảnh hưởng lớn tới tâm hồn và nhân cách con người. Trong gia đình, cha mẹ có vai trò quan trọng, thiêng liêng - nuôi nấng, dạy dỗ, theo dõi từng bước trưởng thành của người con.
+ Quê hương là nơi mỗi người sinh ra và lớn lên, là cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. Thiên nhiên tươi đẹp, nghĩa tình cùng với những tấm gương về lối sống cao đẹp của quê hương, góp phần tạo cho mỗi người nhân cách sống tốt đẹp.
* Bàn luận mở rộng:
+ Dân tộc Việt Nam luôn sống với ý thức hướng về cội nguồn. Đó là đạo lý :Uống nước nhớ nguồn, lòng yêu nước, tình đoàn kết, nghĩa đồng bào.... Những giá trị đó đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức vun đắp, gìn giữ từ đời này sang đời khác và trở thành truyền thống văn hóa tốt đẹp, làm nên cốt cách tâm hồn người Việt.
+ Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay: Đất nước đang trên đà phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, mỗi cá nhân ở mọi lĩnh vực khác nhau phải phát huy sức mạnh truyền thống; tích lũy tri thưc, kĩ năng sống, trau đồi phẩm chất, ý chí; luôn tự tin... để xứng đáng với gia đình, quê hương.
Câu 3:
1. Yêu cầu chung: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tùy tiện. Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật anh thanh niên.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận - nhân vật anh thanh niên được tác giả Nguyễn Thành Long khắc họa với nhiều vẻ đẹp đáng quý.
b. Thân bài:
* Tình huống truyện: Anh thanh niên không xuất hiện trực tiếp ngay từ đầu tác phẩm mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ tình cờ với những người khách (ông họa sĩ và cô kĩ sư) trên chuyến xe Lai Châu khi xe của họ dừng lại nghỉ ở Sa Pa.
* Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên:
+ Anh thanh niên hai mươi bảy tuổi quê ở Lào Cai, làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn - Sa Pa. Anh tình nguyện sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo.
+ Đây là hoàn cảnh sống khá đặc biệt. Khó khăn thách thức lớn nhất với anh chính là sự cô độc.
* Vẻ đẹp hình tượng nhân vật anh thanh niên
- Có ý thức trách nhiệm và tình yêu với công việc:
+ Làm công việc âm thầm, lặng lẽ trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt nhưng anh không hề quản ngại, không một lần bỏ qua.
+ Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của công việc: thấy được công việc mình làm có ích cho cuộc đời, nó gắn liền anh với mọi người và cuộc sống chung của đất nước. Với anh, công việc là niềm vui, là người bạn nên ở một mình anh vẫn không cảm thấy cô đơn.
+ Khắc phục gian khổ, làm việc nghiêm túc, khoa học, tỉ mỉ.
- Có lí tưởng, lẽ sống cao đẹp.
Tự nghĩ mình phải vì mọi người, vì quê hương, đất nước "Mình sinh ra là gì? Mình đẻ ở đâu?"
Thấy hạnh phúc vì đã đóng góp, cống hiến sức mình cho sự nghiệp chung.
- Anh lại rất khiêm tốn.
+ Kể về chiến công, đóng góp của mình một cách khiêm nhương.
+ Khi ông họa sĩ vẽ mình, anh đã từ chối vì cho rằng đóng góp của mình bình thường, nhỏ bé so với bao người khác. Anh giới thiệu cho ông họa sĩ những người khác mà anh cho là xứng đáng hơn mình như: ông kĩ sư nông nghiệp, anh cán bộ nghiên cứu khoa học.
- Sống giản dị, chủ động gắn mình với cuộc đời.
- Với những người xung quanh anh cởi mở, tốt bụng, chân thành, quý trọng tình cảm.
- Đánh giá, khái quát:
c. Kết bài:
Khẳng định nét đẹp nổi bật của nhân vật, từ đó mở rộng hoặc rút ra bài học cho bản thân.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
ĐỀ THI SỐ 3
Câu 1. (5,0 điểm): Trong chương trình Ngữ văn 9 các em đã được học đoạn trích Con chó Bấc trích từ tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” của nhà văn Jack London.
a. Hãy xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã.”
b. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận Tổng – Phân – Hợp, có nội dung bàn về ý nghĩa nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã.”
c. Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề “Tiếng gọi nơi hoang dã” và đoạn trích “Con chó Bấc”.
Câu 2. (5,0 điểm): Thí sinh chọn một trong hai câu dưới đây (câu 2a hoặc câu 2b)
Câu 2 a. Hình tượng Bác Hồ trong cảm thức của nhà thơ Viễn Phương thể hiện trong bài thơ Viếng lăng Bác (Ngữ văn 9, tập 2, Giáo dục, 2005, tr. 58).
Câu 2 b. Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, nhân vật cô kỹ sư trẻ đã hết sức bàng hoàng, xúc động khi cô nhận được từ anh thanh niên không chỉ một bó hoa tươi mà còn là “bó hoa của những háo hức và mơ mộng”.
Hãy phân tích để làm rõ sự “háo hức và mơ mộng” mà cô gái đã nhận được từ anh thanh niên.
----------------HẾT---------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
Câu 1. Bài làm của thí sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau đây:
a. Căn cứ nội dung tư tưởng được thể hiện trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc (Ngữ văn 9, tập 2, Gd, 2005, tr. 151) chúng ta có thể xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã như sau:
- Nghĩa tường minh: “Nơi hoang dã” là nơi núi rừng, “Tiếng gọi nơi hoang dã” vì thế có thể hiểu là tiếng gọi của đại ngàn, của tổ tiên loài sói, gọi con chó Bấc về với đồng loại của nó ở chốn rừng sâu.
- Nghĩa hàm ý: “Nơi hoang dã” còn là nơi cõi lòng băng giá của một bộ phận người trong xã hội tư bản Mĩ đương thời. Ở đó người với người tàn nhẫn, khái niệm tình thương, sự công bằng, lòng nhân hậu bị xem rẻ. Hàm ý sâu xa của nhan đề này chính là tiếng gọi vào cõi lòng giá lạnh, vô cảm, tàn nhẫn của con người. Tác giả muốn đánh thức lương tri con người, gọi họ trở về với lối sống văn minh, tình nghĩa.
b. Bài làm của thí sinh phải đảm bảo ba yêu cầu:
- Thứ nhất, viết đoạn văn có dung lượng khoảng 10 câu.
- Thứ hai, đoạn văn đó phải được viết theo cách lập luận Tổng – phân – hợp.
- Thứ ba, nội dung của đoạn văn phải bàn về ý nghĩa nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã (đã chỉ ra ở câu a).
c. Bài làm của thí sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
* Về kỹ năng: Thể hiện rõ sự nhuần nhuyễn kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội, dạng bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí được gợi ra trong một tác phẩm văn học; diễn đạt lưu loát, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; kết cấu bài văn chặt chẽ và hoàn chỉnh.
* Về kiến thức: bài làm cần có một số ý cơ bản sau đây:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc
2. Làm rõ bài học lối sống được gợi ra từ nhan đề Tiếng gọi nơi hoang dã và đoạn trích Con chó Bấc, cụ thể là: xã hội đã vô cảm, thì con người cần phải hữu cảm, phải dành cho nhau tình cảm yêu thương, sự quan tâm thành thực; không lạnh lùng vô cảm. Có người từng nói rằng: “Nơi lạnh nhát không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình người”.
3. Bàn luận:
- Khẳng định tính đúng đắn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong nhan đề tác phẩm và đoạn trích.
- Nếu con người biết quan tâm, yêu thương đùm bọc lẫn nhau thì hệ quả như thế nào (ví dụ minh họa)?
- Ngược lại, nếu người với người lạnh lùng, vô cảm, không có tình yêu thương và sự quan tâm lẫn nhau thì hệ quả sẽ ra sao? Cho ví dụ minh họa.
- Trong xã hội tư bản Mĩ đầu thế kỉ XX một bộ phận người vẫn sống lạnh lùng, vô cảm, thiếu vắng tình người. Đây là “vấn nạn” kìm hãm sự phát triển của xã hội loài người trên hành trình hướng đến văn minh.
- Ý nghĩa tư tưởng mà Jack London gửi gắm trong tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã nói chung và đoạn trích Con chó Bấc nói riêng cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
4. Bài học nhận thức và hướng hành động:
- Tránh xa lối sống vô cảm .
- Coi trọng lẽ sống tình thương.
- Quan tâm chia sẻ, giúp đỡ và yêu thương những cảnh đời nghèo khổ, bất hạnh,…Phát huy tốt truyền thống lá lành đùm lá rách của cha ông tự ngàn xưa.
- Biết rung cảm trước những điều chân, thiện, mĩ; biết loại trừ những gì tàn bạo, xấu xa, độc ác.
- Cố gắng có nhiều hành động thể hiện sự chân thành, yêu thương, quan tâm giúp đỡ đến mọi người, dù là những việc nhỏ nhất.
5. Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết/ hoặc sử dụng một ý kiến, nhận định trực tiếp liên quan đến nội dung bàn luận để nhấn mạnh vấn đề.
Câu 2.
Câu 2a
* Về kỹ năng: Bài làm phải thể hiện nhuần nhuyễn kỹ năng làm văn nghị luận, dạng nghị luận về một hình tượng trong tác phẩm thơ. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,…
* Về kiến thức: Bài làm càn đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khá quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: hình tượng Bác Hồ trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
2. Bác Hồ trong cảm thức của Viễn Phương:
- Bác Hồ - một con người bình thường giữa đời thường, gần gũi, bao dung (thể hiện qua cách xưng hô: con – bác, qua tình cảm tha thiết của nhân dân “dòng người đi trong thương nhớ”, “nghe nhói ở trong tim”, “thương trào nước mắt”…, qua hình ảnh thơ “vầng trăng sáng dịu hiền”,…).
- Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại mang tầm vóc vũ trụ (thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng”, “trời xanh”, ).
- Về nghệ thuật khắc họa hình tượng Bác Hồ: bài thơ có giọng điệu vừa trang trọng, vừa thiết tha sâu lắng; Giọng thơ thay đổi linh hoạt theo mạch cảm xúc: khi hồi hộp, náo nức (trên đường vào lăng), lúc tự hào, thành kính(đứng trước lăng), lúc lại xúc động thiết tha (lúc chia xa).
Hệ thống từ ngữ giàu sức gợi, hình ảnh đặc sắc mang ý nghĩa biểu tượng. Hình tượng Bác Hồ được khắc họa đan xen hài hòa với nỗi niềm thành kính của tác giả và nhân dân Nam bộ, và càng lúc càng rõ nét theo điểm nhìn từ xa đến gần của tác giả.
3. Nâng cao vấn đề:
- Bác Hồ là hình tượng phổ biến trong thơ ca, nghệ thuật Việt Nam (có thể gọi tên một số tác phẩm: ví dụ Bác ơi của Tố Hữu, Người đi tìm hình của nước của Chế Lan Viên,…). Trong cảm thức của Viễn Phương, Bác Hồ được nhì ở nhiều góc độ khác nhau, đó là một đóng góp đáng kể cho thơ ca viết về Bác.
- Hình tượng Bác Hồ được khắc họa vừa gần gũi, thân thương vừa lớn lao vĩ đại, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về Bác và thêm yêu thêm kính vị cha già, vị lãnh tụ vĩ đại này.
4. Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết
Câu 2b
* Về kỹ năng: Bài làm phải thể hiện nhuần nhuyễn kỹ năng làm văn nghị luận, dạng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm tự sự. Kết cấu bài viết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc,…
* Về kiến thức: Bài làm càn đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, tình huống gặp gỡ và tâm trạng “háo hức và mơ mộng” của cô gái .
2. Cô kỹ sư trẻ xúc động trước hết bởi bó hoa tươi mà anh thanh niên đã tặng cô, ẩn chứa trong bó hoa ấy là tất cả tấm lòng hiếu khách, và cảm xúc “thèm người” của anh.
3. Cô kỹ sư xúc động khó tả còn bởi một bó hoa khác, bó hoa ấy chính là anh thanh niên – một tấm gương tuyệt đẹp về cách sống, về thái độ đối với con người, với công việc,… Cụ thể là:
4. Nâng cao vấn đề:
5. Đánh giá chung: Khái quát toàn bộ bài viết.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập vào Học247 để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án Trường THCS Hồng Dương. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.