Kì thi HK2 nhằm đánh giá năng lực học sinh trong suốt một học kì, để giúp các em ôn tập thật tốt và đạt điểm thật cao, HOC247 xin giới thiệu tài liệu Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 12 có đáp án năm 2021-2022 được biên soạn và tổng hợp từ đề thi của Trường THPT Nguyễn Công Trứ dưới đây. Mời các em cùng tham khảo!
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG TRỨ |
ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 12 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) |
ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
"Mẹ ạ, nếu kiếp sau, con được chọn, con vẫn chọn là con của mẹ. Mẹ con ta sẽ yêu thương và bù đắp cho nhau mẹ nhỉ? Ở trên này, con ít khi thành công lắm nhưng khi con mệt mỏi, con thất bại, con sắp gục ngã, con đã biết đi tìm mẹ...
Mẹ ơi, hãy là một bà tiên hiền dịu và cho con một điều ước nhỏ nhoi đi mẹ. Con ước giản dị thôi, bà tiên ấy được sống lại với con một ngày, để con được chăm sóc - việc mà trước đây con chưa hề làm. Con sẽ không làm mẹ khóc đâu, con hứa. Và điều cuối cùng con muốn nói với mẹ rằng: "Con nhớ mẹ quá nhiều, nợ mẹ quá nhiều... Kiếp sau, dù sao đi nữa, mẹ sẽ mãi là mẹ của con. Con thương mẹ nhiều!"
(Trích Thư gửi mẹ hiền - Nguyễn Anh Thư, học sinh lớp 9 - Báo Dantri.com ngày 20/10/2016)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,75 điểm): Anh chị hiểu thế nào về câu văn: "Ở trên này, con ít khi thành công lắm nhưng khi con mệt mỏi, con thất bại, con sắp gục ngã, con đã biết đi tìm mẹ...". (1,0 điểm)
Câu 3 (0,75 điểm): Theo anh chị, vì sao bạn Anh Thư lại viết cho mẹ đã mất 2 năm trước của mình. "Con nhớ mẹ quá nhiều, nợ mẹ quá nhiều..." (1,0 điểm)
Câu 4 (1,0 điểm): Đoạn trích trên gợi cho anh chị điều gì tâm đắc nhất (0,5 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về câu nói: Những người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều là những người biết mơ ước.
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tình mẫu tử của bà cụ Tứ trong tác phẩm "Vợ nhặt".
-----------HẾT-----------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm):
Văn bản đã cho được viết theo phương thức biểu đạt biểu cảm.
Câu 2 (0,75 điểm):
Nội dung của câu văn: trên cuộc đời khi không còn mẹ, con từng trải qua thành công và nhiều thất bại, mệt mỏi và bi quan, tiêu cực, những lúc đó, con tìm đến mẹ, để được an ủi, chia sẻ và mong được mẹ chỉ bảo. Mẹ vẫn là chỗ dựa tinh thần vô cùng quan trọng của con, dù là trong suy nghĩ và tâm tưởng.
Câu 3 (0,75 điểm):
Bạn Anh Thư viết như vậy hiểu là: rất thương yêu và kính trọng mẹ, không lúc nào quên hình bóng mẹ yêu. Con nợ mẹ nhiều, hiểu là còn nhiều lỗi với mẹ: lời xin lỗi, lòng hiếu thảo, lòng biết ơn, chưa cố gắng trong mọi việc, chưa biết thương mẹ, chưa hiểu mẹ và thờ ơ, chưa quan tâm chăm sóc mẹ… Con làm mẹ lo lắng và buồn lòng.
Câu 4 (1,0 điểm):
- Đoạn trích trong đề bài, gợi nhiều điều tâm đắc nhất. Thí sinh có thể chọn và diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu một trong những điều tâm đắc nhất sau.
Tình yêu thương mẹ là thiêng liêng nhất.
Mẹ là quý nhất, mẹ là tất cả, không có ai bằng mẹ.
Hãy biết sống hiếu thảo và yêu thương, kính trọng, chăm sóc mẹ.
Điều đau khổ nhất, bất hạnh nhất là không còn mẹ.
Hãy sống đúng phận làm con, đừng để mẹ lo lắng và khóc nhiều vì con.
Hãy làm điều gì đó ngay cho mẹ vui, khi chưa muộn.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Dàn ý nghị luận xã hội về câu nói: Những người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều là những người biết mơ ước
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói: Những người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều là những người biết mơ ước.
2. Thân bài
a. Giải thích
Những người làm nên nghiệp lớn: là những người có được sự thành công vang dội, cống hiến nhiều điều tốt đẹp cho xã hội.
Người biết mơ ước: là những người sống có ước mơ, có khát vọng, mục tiêu và luôn cố gắng hết sức mình, không bỏ cuộc để thực hiện ước mơ đó và hướng đến thành công.
→ Ước mơ có vai trò quan trọng và là khởi đầu trên cuộc hành trình đi tìm thành công của mỗi người, không có niềm mơ ước, chúng ta sẽ không có động lực để làm việc và khó có được thành công.
b. Phân tích
Người có ước mơ mới có động lực làm việc, học tập và cống hiến cho xã hội. Khi mỗi con người trên con đường thực hiện ước mơ của mình cũng chính là đóng góp cho xã hôi, cho đất nước phát triển.
Trên con đường thực hiện ước mơ chúng ta có thể gặp những khó khăn thử thách, khi vượt qua được thử thách đó chúng ta sẽ có thêm những bài học quý giá để hoàn thiện bản thân mình.
Người sống có ước mơ sẽ thấy cuộc sống tươi đẹp hơn, nhiều màu sắc hơn. Khi theo đuổi ước mơ, chúng ta sẽ rèn luyện được những đức tính quý báu như kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ…
c. Chứng minh
Học sinh lấy dẫn chứng về những con người sống có ước mơ nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến.
d. Phản đề
Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ trích.
3. Kết bài
Khái quát và khẳng định lại vấn đề nghị luận; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm):
Dàn ý Cảm nhận về vẻ đẹp tình mẫu tử của bà cụ Tứ
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật bà cụ Tứ.
2. Thân bài
a. Sự ngạc nhiên của cụ khi anh Tràng dắt vợ về
Khi làm về, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u. Bà cụ ngạc nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.
Bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tôi nó chào u”… “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”
Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra
b. Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ
Khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ: bà vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con và bà nghĩ đến chồng, đến con gái lại càng trở nên buồn hơn.
Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn: Bà không biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng con đã có vợ. Bà khóc vì thương con không biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này.
c. Nỗi lo của bà cụ Tứ
Bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình không biết phải qua những ngày khó khăn này như thế nào. → Khuyên con, khuyên dâu thương nhau, cố gắng vươn lên.
→ Nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời.
d. Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ
Bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho khá…”
Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.
Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.
Bà vẫn luôn tạo một không khí ấm cúng cho bữa ăn để con đâu đỡ tủi.
→ Người mẹ nghèo từng trải đời, hết mực yêu thương con, luôn lạc quan trong hoàn cảnh khó khăn.
→ Là đại diện cho người mẹ Việt Nam cần mẫn, mộc mạc, giản dị, giàu tình yêu thương và đức hi sinh
3. Kết bài
Khái quát lại những phẩm chất tốt đẹp của bà cụ Tứ, đánh giá về ý nghĩa của truyện ngắn và liên hệ thực tiễn.
ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2) Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. (3) Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? (4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? (5) Không hẳn. (6) Tư duy số đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời. (7) Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. (8) Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. (9) Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. (10) Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. (11) Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.
(Trích Tôi tư duy tôi thành đạt – John Maxwel)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
Câu 2 (0,75 điểm): Anh/chị hãy xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9).
Câu 3 (0,75 điểm): Anh/ chị hiểu như thế nào là tư duy số đông?
Câu 4 (1,0 điểm): Suy nghĩ của anh/chị về câu nói: "Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông". Anh/chị ứng xử với tư duy số đông như thế nào?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc tìm ra niềm đam mê thực sự của chính mình trong cuộc sống
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng sau khi lấy Thị làm vợ.
-------------HẾT-------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm):
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2 (0,75 điểm):
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn từ câu (6) đến câu (9): Phép lặp cấu trúc
Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi cuốn hấp dẫn thể hiện nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu.
Câu 3 (0,75 điểm):
Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.
Câu 4 (1,0 điểm):
- Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đảm bảo nội dung: Tư duy số đông vừa có tác động đến suy nghĩ của con người vừa hạn chế tính độc lập sáng tạo của con người. Bời người ta thường nghĩ rằng nếu số đông làm việc gì đó, việc đó chắc phải đúng. Tư duy số đông vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Cách ứng xử với tư duy số đông: Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng. Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt. Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng nghe để xác lập cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Dàn ý nghị luận xã hội về ý nghĩa của việc tìm ra niềm đam mê thực sự của chính mình trong cuộc sống
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc tìm ra niềm đam mê thực sự của chính mình trong cuộc sống.
2. Thân bài
a. Giải thích
Đam mê: khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một mục tiêu nào đó, được làm nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó.
→ Đam mê có vai trò quan trọng và là khởi đầu trên cuộc hành trình đi tìm thành công của mỗi người, không có niềm đam mê, chúng ta sẽ không có động lực để làm việc và khó có được thành công.
b. Phân tích
Người có đam mê mới có động lực làm việc, học tập và cống hiến cho xã hội. Khi mỗi con người trên con đường thực hiện đam mê của mình cũng chính là đóng góp cho xã hôi, cho đất nước phát triển.
Khi có đam mê, chúng ta mới có sự kiên trì, nhẫn nại để vươn lên, vượt qua những khó khăn gian khổ để hướng đến thành công. Đam mê không chỉ giúp con người sống tốt hơn mà còn khiến cho chúng ta rèn luyện, tích lũy cho bản thân mình nhiều giá trị tốt đẹp.
Người sống có đam mê sẽ thấy cuộc sống tươi đẹp hơn, nhiều màu sắc hơn.
c. Chứng minh
Học sinh lấy dẫn chứng về những con người sống có đam mê nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến.
d. Phản đề
Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có đam mê, ước mơ, hoài bão, vô cảm hoặc có đam mê nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ trích.
3. Kết bài
Khái quát và khẳng định lại vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc tìm ra niềm đam mê thực sự của chính mình trong cuộc sống; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm):
Dàn ý Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng sau khi lấy Thị làm vợ
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt và tâm trạng của Tràng sau khi lấy vợ.
2. Thân bài
a. Buổi sáng tỉnh dậy
Trong người Tràng thấy êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra, hắn vẫn ngỡ ngàng không tin rằng mình đã có vợ.
Nhận ra xung quanh mình có sự thay đổi lớn vô cùng khác lạ: nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ, gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Tràng nhận thấy cô thị đảm đang, chu đáo khác hẳn với vẻ đanh đá anh thấy trước đây.
b. Trong bữa ăn đầu tiên khi có vợ
3. Kết bài
Khái quát lại tâm trạng của Tràng sau khi có vợ và đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật của truyện ngắn.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Những điểm suy ngẫm về đoàn kết
Đoàn kết là sự hài hòa bên trong mỗi người và giữa các cá nhân trong cùng một nhóm.
Tình đoàn kết được xây dựng từ thái độ vô vị lợi, ánh nhìn sẻ chia, có chung niềm hi vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn.
Đoàn kết giúp cho những nhiệm vụ khó khăn trở nên dễ dàng.
Tính ổn định của tình đoàn kết bắt nguồn từ tinh thần bình đẳng và thống nhất. Sự vĩ đại của đoàn kết là ở chỗ tất cả mọi người đều được tôn trọng.
Đoàn kết mang đến tinh thần hợp tác, nâng cao lòng nhiệt tình đối với công việc và làm cho bầu không khí trở nên ấm áp.
Khi mỗi cá nhân ứng xử với nhau một cách ôn hòa, cả tập thể sẽ gắn bó bền chặt và theo đó, hiệu quả công việc cũng được nâng cao.
Đoàn kết được giữ vững bởi việc tập trung năng lượng, chấp nhận và trân trọng giá trị của đông đảo đội ngũ những người tham gia, sự đóng góp độc đáo mà mỗi cá nhân thể hiện, sự duy trì lòng trung thành không chỉ đối với nhau mà còn đối với cả nhiệm vụ được giao. [...]
Đoàn kết đưa lại cảm giác thân thuộc và nâng cao hạnh phúc cho tất cả mọi người.
Việc xây dựng tình đoàn kết trên thế giới đòi hỏi mỗi cá nhân phải xem nhân loại như gia đình của mình, đồng thời tập trung vào những đường hướng và giá trị tích cực.
(Trích "Những giá trị sống cho tuổi trẻ" của Diane Tillman – NXB Tổng Hợp TPHCM 2015)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp điệp từ xuyên suốt văn bản.
Câu 3 (1,0 điểm): Anh/Chị hiểu thế nào về suy ngẫm: "Đoàn kết mang đến tinh thần hợp tác"?
Câu 4 (1,0 điểm): Anh/Chị có đồng ý với suy ngẫm: "Đoàn kết đưa lại cảm giác thân thuộc và nâng cao hạnh phúc cho tất cả mọi người."? Vì sao? (Trình bày ngắn gọn).
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm): Nêu suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp: “Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào”
Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt.
----------------HẾT---------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm):
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2 (0,5 điểm):
Tác dụng của biện pháp điệp từ xuyên suốt văn bản: Nhấn mạnh chủ đề, khắc sâu ấn tượng về giá trị của "đoàn kết".
Câu 3 (1,0 điểm):
- "Đoàn kết mang đến tinh thần hợp tác" có thể được hiểu:
Đoàn kết: kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung.
Hợp tác: cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một công việc, một lãnh vực nào đó nhằm thực hiện một mục đích chung.
→ Nhằm thực hiện một mục đích chung (tốt đẹp), người ta sẵn sàng kết thành một khối thống nhất đề cùng hợp tác, giúp đỡ nhau trong các hoạt động.
Câu 4 (1,0 điểm):
Ý kiến bản thân về suy ngẫm: "Đoàn kết đưa lại cảm giác thân thuộc và nâng cao hạnh phúc cho tất cả mọi người.".
- Đồng ý. Vì: Nhằm thực hiện một mục đích chung (tốt đẹp), người ta sẵn sàng kết thành một khối thống nhất đề cùng hợp tác, giúp đỡ nhau trong các hoạt động. Khi mỗi thành viên của tập thể được tôn trọng, tin tưởng, khuyến khích, họ sẽ tận hiến sức lực, tài năng cho công việc. Họ cảm nhận được tổ chức, đoàn thể, đồng đội, đồng chí như một gia đình hạnh phúc, như là anh em hòa thuận; ...
- Đồng ý một phần. Vì: Tuy cùng mục tiêu, lí tưởng, nhiệm vụ, nhưng mỗi người có cá tính riêng, hoàn cảnh riêng nên không phải ai, không phải lúc nào cũng cảm thấy "thân thuộc", "hạnh phúc" với đơn vị mình, đồng đội mình...
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Dàn ý Nghị luận về câu ngạn ngữ Hi Lạp: “Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào”
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu ngạn ngữ: “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả rất ngọt ngào”.
2. Thân bài
a. Giải thích
Con đường học vấn chưa bao giờ là dễ dàng, chưa bao giờ trải đầy hoa hồng. Chúng ta phải thực sự cố gắng, nỗ lực hết mình thì mới có thể tích lũy được nhiều kiến thức và trở thành một con người tài giỏi, có ích cho xã hội. Để đạt được điều đó đòi hỏi chúng ta phải cố gắng, nỗ lực hết mình, không ngừng vươn lên từng ngày.
b. Phân tích
Để có được cuộc sống tốt đẹp hơn, tiến bộ hơn, con người cần phải học tập, trau dồi kiến thức để hoàn thiện bản thân mình.
Không có học hành, con người sẽ chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định và xã hội không thể phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Nếu tất cả con người đều cố gắng mài giũa bản thân, trau dồi kiến thức, vươn lên, hướng về phía trước thì xã hội sẽ phát triển và tốt đẹp hơn.
c. Chứng minh
Học sinh tự lựa chọn dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
Trong xã hội có những người tuy có điều kiện tốt để học tập và phát triển bản thân nhưng lại không biết trân trọng và cố gắng mà chỉ biết lao theo những thú vui của bản thân mình. Những người này đáng bị chỉ trích và phê phán thẳng thắn.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận (Câu ngạn ngữ: “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả rất ngọt ngào”) và rút ra bài học và bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm):
Dàn ý Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim.
2. Thân bài
a. Khái quát về truyện ngắn Vợ nhặt
Tràng là chàng trai xấu xí sống với mẹ ở xóm ngụ cư. Giữa nạn đói khủng khiếp, anh làm nghề kéo xe thóc thuê lên tỉnh. Ở đây, qua vài câu nói bông đùa và bốn bát bánh đúc, anh với cô thị đanh đá chỏng lỏn đã trở thành vợ chồng. Cô thị theo không anh về làm vợ.
Khi bà cụ Tứ - mẹ anh Tràng về đến nhà, bà vừa ngạc nhiên, sững sờ vì có người gọi mình là mẹ. Gạt đi những giọt nước mắt đau buồn, bà động viên các con yêu thương nhau và lạc quan hơn.
Cuộc sống từ khi có nàng dâu thay đổi hoàn toàn, sự bừa bộn của căn nhà được dọn dẹp sạch sẽ, ngăn nắp. Bữa ăn đầu tiên khi về nhà chồng của cô thị chỉ vỏn vẹn là rau chuối và cám lợn, mọi người ăn trong nghẹn ngào, không ai nói với ai câu nào.
Cô thị kể những mẩu chuyện người đi phá kho thóc Nhật cho anh Tràng và bà cụ Tứ, nó lại là chìa khóa, mở ra trong đầu anh Tràng lá cờ của Đảng.
b. Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận và liên hệ bản thân.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 12 có đáp án năm 2021-2022 trường THPT Nguyễn Công Trứ. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !